Những chấn thương vùng đầu khá nguy hiểm và có thể đe dọa trực tiếp tới tính mạng hoặc để lại di chứng về sức khỏe cũng như khả năng vận động, suy nghĩ của bệnh nhân. Trong đó, tình trạng chấn thương sọ não là nghiêm trọng hơn cả, chúng có thể để lại nhiều di chứng nguy hiểm. Để giảm thiểu tối đa biến chứng, chúng ta cần nắm được triệu chứng của chấn thương sọ não và điều trị sớm.
23/12/2021 | Quy trình khám chấn thương sọ não gồm những gì? 16/12/2021 | Các triệu chứng chấn thương sọ não nhẹ và phương pháp chẩn đoán 06/02/2021 | Điểm danh 5 di chứng sau chấn thương sọ não điển hình 06/02/2021 | Những triệu chứng chấn thương sọ não kín điển hình nhất
1. Những điều bạn cần biết về tình trạng chấn thương sọ não
Khi não bộ gặp phải những chấn động mạnh, ví dụ như rung động não, chảy máu, nhiều khả năng bạn đang gặp phải tình trạng chấn thương sọ não. Trên thực tế, sọ não giữ vai trò không thể thay thế, chúng giữ nhiệm vụ bảo vệ bộ não khỏi các tác động từ bên ngoài. Trong trường hợp sọ não tổn thương, chắc chắn bộ não của bệnh nhân cũng bị đe dọa, sức khỏe và khả năng điều khiển hành vi, trí nhớ cũng suy giảm nặng nề. Đó là lý do vì sao mọi người không thể chủ quan khi phát hiện các triệu chứng của chấn thương sọ não.
Chấn thương sọ não là một trong những vấn đề nghiêm trọng
Để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, trước tiên bác sĩ cần xác định được mức độ chấn thương của từng bệnh nhân. Một số tiêu chí để phân loại, đánh giá tình trạng chấn thương sọ não là: xương sọ bị nứt như thế nào, tình trạng não bộ bị tổn thương, vị trí xuất hiện tình trạng chảy máu não hoặc loại chấn thương đóng hoặc chấn thương mở,… Dù ở mức độ nào đi chăng nữa, chấn thương sọ não cũng là vấn đề mà chúng ta nên theo dõi và điều trị càng sớm càng tốt.
2. Những tổn thương thường gặp ở bệnh nhân chấn thương sọ não
Khi tìm hiểu về những tổn thương mà bệnh nhân chấn thương sọ não có thể gặp phải, bác sĩ sẽ chia thành hai dạng chính, đó là tình trạng xương hộp sọ có tổn thương và không bị tổn thương.
Đối với bệnh nhân bị chấn động não bộ, dập hoặc đè ép não, khả năng cao họ xương hộp sọ của họ không chịu quá nhiều tổn thương nghiêm trọng. Trong khi đó, khi xương hộp sọ vỡ, người bệnh sẽ đối mặt với nhiều triệu chứng nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp tới tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời. Trong đó, một số hiện tượng thường gặp như: xuất huyết não, phù não hoặc tràn khí não,… Những trường hợp này phải điều trị trong một thời gian dài thì bệnh nhân mới có thể vượt qua cơn nguy kịch và bình phục.
Khi hộp sọ tổn thương, bạn có thể gặp phải tình trạng xuất huyết não hoặc phù não
3. Nhận biết triệu chứng của chấn thương sọ não
Như đã phân tích ở trên, chấn thương sọ não có thể khiến xương sọ bị vỡ và làm tổn thương não bộ. Chính vì thế, chúng ta sẽ theo dõi triệu chứng của chấn thương sọ não dựa trên hai vấn đề trên. Nếu bệnh nhân bị vỡ xương vòm sọ và tổn thương não thì tình trạng hết sức nguy kịch, cả sức khỏe và tính mạng đều bị đe dọa nghiêm trọng.
3.1. Triệu chứng khi vỡ xương sọ
Nhìn chung, khi bị vỡ xương vòm sọ, bệnh nhân rất khó để phát hiện thông qua các triệu chứng. Để xác định xương vòm sọ có vỡ hay không, bác sĩ thường sử dụng tới các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, dựa vào đó họ nắm được khu vực xương sọ nứt hoặc vỡ,… Tùy vị trí và mức độ vỡ, rạn nứt hoặc lún, biểu hiện của từng bệnh nhân sẽ khác nhau.
Trong đó, nhiều người đối mặt với tình trạng mắt bầm tím, thông thường chúng ta cho rằng hiện tượng này xảy ra do mình va chạm, chịu tác động từ lực bên ngoài. Tốt nhất, khi thấy mắt bầm tím bất thường, bạn nên theo dõi và đi kiểm tra sớm. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân phải đối mặt với hiện tượng dây thần kinh nền sọ bị liệt, để lại hậu quả là mù bên mắt, vận động tay chân kém, khó kiểm soát hơn,…
Để biết vòm xương sọ có vỡ không, bác sĩ sẽ dựa vào hình ảnh chẩn đoán
Nếu những triệu chứng của chấn thương sọ não kể trên không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh tình sẽ diễn biến phức tạp hơn. Dỏ chủ quan, không được cấp cứu kịp thời, một số bệnh nhân bị tụ máu ngoài màng cứng, sức khỏe suy giảm nghiêm trọng.
3.2. Triệu chứng khi não bộ tổn thương
Não bộ bị tổn thương là vấn đề đáng lo ngại nhất đối với những bệnh nhân chấn thương sọ não. Đa số bệnh nhân đều phải đối mặt với hiện tượng chấn động não ngay sau khi chấn thương xảy ra. Lúc này, bệnh nhân thường bất tỉnh hoặc mơ màng trong vòng một vài phút, thậm chí kéo dài tới 20 - 30 phút.
Khi tỉnh lại, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức đầu, chóng mặt và buồn nôn, nhiều người không thể nhớ được vì sao mình gặp lại chấn thương như vậy. Chấn động não có thể để lại di chứng sau một thời gian dài, chính vì thế bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên và điều trị kịp thời khi phát triển những tổn thương nghiêm trọng.
Tùy vào mức độ tổn thương, triệu chứng của chấn thương sọ não sẽ khác nhau
Một trong những triệu chứng của chấn thương sọ não thường gặp là phù não hoặc xẹp não. Những hiện tượng trên nếu không kịp thời cấp cứu thì tính mạng của bệnh nhân sẽ bị đe dọa nghiêm trọng. Bởi vì người bệnh sẽ rơi vào trạng thái hôn mê, bệnh chuyển biến xấu với tốc độ nhanh chóng và rất khó kiểm soát. Chính vì thế, hai triệu chứng kể trên khá nguy hiểm và cần được điều trị sớm.
Tụ máu não cũng là một trong những tín hiệu cảnh bảo não bộ bệnh nhân đang tổn thương nghiêm trọng. Hiểu đơn giản, tình trạng này xảy ra khi mạch máu não bị đứt, khiến máu chảy ra ngoài và tạo thành các cục máu đông, ảnh hưởng tới hoạt động của não bộ nói chung. Không những vậy, hiện tượng tụ máu não có thể xảy ra ở nhiều vị trí, phổ biến nhất là máu tụ ở ngoài màng cứng, bên trong màng cứng và trong não,… Nếu mức độ bệnh nghiêm trọng, bác sĩ bắt buộc phải tiến hành phẫu thuật loại bỏ máu tụ và đảm bảo tính mạng cho bệnh nhân.
Khi não bộ tổn thương, bệnh nhân nên theo dõi các triệu chứng và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều này giúp kiểm soát tình trạng bệnh, hạn chế những di chứng xấu xảy ra, bảo vệ tính mạng khỏi diễn biến phức tạp của bệnh.
Nhiều bệnh nhân bị hôn mê sau khi chấn động não
Hy vọng rằng qua bài viết này bạn đã nắm được những triệu chứng của chấn thương sọ não và đi điều trị kịp thời. Việc điều trị có tác dụng kiểm soát diễn biến của bệnh, tăng khả năng phục hồi cho người mắc bệnh.