Bệnh lí đường mật rất đa dạng và phức tạp, việc thăm khám đôi khi gặp những khó khăn như thể trạng bệnh nhân, trang thiết bị…Tuy nhiên với sự tiên bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật thì những khó khăn trở ngại dần dần được xóa bỏ nhờ những tiến bộ của siêu âm, cắt lớp vi tính, mà trong đó phải kể đến chụp đường mật tụy bằng cộng hưởng từ.
10/06/2022 | Nhược điểm của cộng hưởng từ và cách khắc phục 09/06/2022 | Những điều cần biết về cộng hưởng từ mặt - cổ 08/06/2022 | Chụp cộng hưởng từ dây thần kinh ngoại biên 03/06/2022 | Chụp cộng hưởng từ ruột non - Những điều cần quan trọng cần biết
1. Chụp đường mật tụy bằng cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Cholangio Pancreatico-MRCP)
MRCP được xác nhận là rất có ích đối với bệnh nhân chống chỉ định hoặc không thực hiện được chụp đường mật- đường tụy qua nội soi, kỹ thuật này nếu phối hợp với các chương trình khám cộng hưởng từ vùng bụng có thể đánh giá được toàn cảnh vùng bụng trên mà nội soi không thể cung cấp được.
Hình ảnh máy MRI 1.5 Tesla của hãng GE tại PK MEDLATEC 99 Trích Sài-Tây Hồ-Hà Nội.
Hầu hết các kỹ thuật MRCP đều sử dụng các chuỗi xung thiên T2W nhằm khai thác tình trạng tăng tín hiệu của dịch trong ống mật- ống tụy và xóa đi tín hiệu nền của các cấu trúc khác do thời gian thư duỗi T2W của chúng ngắn hơn dịch. Nếu kết hợp với kỹ thuật xóa mỡ càng xóa nền tốt hơn và dễ nhận biết các cấu trúc dịch hơn. MRCP có thể thực hiện bằng một lớp cắt đơn FSE dầy 4-8cm hoặc một chuỗi lớp cắt mỏng 2-4mm rồi tái tạo ảnh MIP. Kỹ thuật một lớp cắt dầy đòi hỏi cắt nhiều hướng, còn kỹ thuật cắt nhiều lớp mỏng cho phép tái tạo 3D, MPR…
Hiện các hệ thống cộng hưởng từ mới đều cho phép quét nhanh dưới 30sec nên có thể áp dụng cả hai kỹ thuật trên để bổ xung lẫn nhau. Ngoài kỹ thuật trên có thể làm hiện ảnh đường mật bằng tiêm tĩnh mạch chất quang gan mật nhưng mangafordipir (Telascan) và chụp hình 3D GRE khoảng 15- 30 phút sau tiêm. Nhờ các tế bào gan bắt thuốc và thải trừ thuốc qua đường mật nên đường mật sẽ hiện hình khi có chất đối quang trong dịch mật. Thời gian ngấm thuốc của đường mật phụ thuộc vào chức năng của gan nhưng nếu người bệnh nhịn ăn uống thì chất đối quang trong đường mật còn lưu lại nhiều giờ sau.
2. Vai trò của chụp đường mật tụy bằng cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Cholangio Pancreatico-MRCP) trong các bệnh lý gan, mật, tụy
MRCP cho phép hiện ảnh giải phẫu đường mật nên hiện được coi là một chương trình khám bổ xung cho khám xét cộng hưởng từ gan-mật- tụy trước mổ, khám phát hiện các dị tật bẩm sinh đường mật, sỏi đường mật…
Hình ảnh “bầu trời đầy sao” trong bệnh lý đa u mô thừa đường mật trên MRCP
Dị tật bẩm sinh đường mật như kén ống mật chủ, dị tật hay bất thường giải phẫu đường tụy như tụy phân đôi hay tụy vòng hay gặp trong viêm tụy tái phát có thể phát hiện bằng MRCP
Sỏi mật là một chỉ định chính cho khám MRCP….Theo nhiều tác giả MRCP đạt độ nhậy từ 91-98% và độ đặc hiệu từ 89-98% trong chẩn đoán sỏi mật. Do ưu thế không dựa vào việc bơm thuốc cản quang vào đường mật nên MRCP có ưu thế hơn chụp ngược dòng qua nội soi (ERCP) trongphát hiện sỏi đường mật trong gan.
Hình ảnh sỏi đoạn thấp ống mật chủ trên MRCP
Viêm xơ đường mật, chấn thương bụng kín cũng là một chỉ định MRCP nhằm phát hiện những ổ hẹp đường mật và giãn trước hẹp trong viêm xơ, những vết rách đường mật tạo ra túi dịch mật
Xâm lấn đường mật và ống tụy do khối u cũng là một chỉ định quan trọng của MRCP. Các ung thư đường mật thường gây tắc mật nhưng tắc mật còn có thể do các khối u ngoài đường mật, MRCP cho phép đánh giá chi tiết tình trạng tắc mật về vị trí, độ lan rộng của tổn thương trong vấn đề đặt chỉ định phẫu thuật cắt bỏ u hay đặt dẫn lưu mật
Đối với ung thư tụy mà đa số phát triển từ ống tuyến tụy, MRCP có lợi thế trong phát hiện những ổ giãn ống tụy được coi là một dấu hiệu trực tiếp của ung thư ống tuyến. Hình ảnh tắc đột ngộtống tụy kèm theo teo thân và đuôi tụy cũng gợi ý một ung thư đầu tụy
Một loại ung thư tụy khác là u nhầy gai của ống tuyến tụy xuất phát từ biểu mô ống tuyến và tiết chất nhầy mucin dẫn đến giãn ống tuyến và tạo kén. Các u này có thể ở ống tụy chính hoặc các ống nhánh nên dễ nhầm với viêm tụy mạn tính. Trên MRCP nếu thấy giữa các ổ chứa mucin (tín hiệu giống dịch trên T2W) có những đảo nhỏ tổ chức mềm hoặc giãn ống tụy chính kèm với giãn một ống nhánh có thể gợi ý loại ung thư này.
Hình ảnh phòng khám đa khoa MEDLATEC Thanh Xuân
Trung tâm chẩn đoán hình ảnh MEDLATEC với đội nghũ chuyên gia với hơn 30 năm kinh nghiêm làm việc tất cả các ngày trong tuần như: PGS.TS.BS Nguyễn Quốc Dũng, PGS.TS Trần Công Hoan, PGS.TS Thái Khắc Châu, PGS.TSKH Nguyễn Đình Tuấn, TS.BS Trần Phan Ninh, PGS. TS Phùng Anh Tuấn, TS.BS Nguyễn Văn Sang thì việc phân tích hình ảnh tổn thương, mức độ tổn thương của hệ thống đường mật và những bệnh lí phối hợp qua đó mang lại rất nhiều thông tin trong việc thăm khám và điều trị. Do đó hệ thống y tế MEDLATEC là địa chỉ tin cậy của người bệnh thăm khám và điều trị. Để tìm hiểu kĩ hơn, bạn có thể gọi đến tổng đài 1900 565656 để được chúng tôi tư vấn tận tình.