Dịch não tủy là một chất lỏng tồn tại trong các não thất và tủy sống, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ não, lấy các nguồn dinh dưỡng cần thiết từ máu cung cấp cho não và loại bỏ các chất thải từ các tế bào não. Xét nghiệm dịch não tủy nhằm mục đích đo áp lực và kiểm tra tình trạng, các thành phần có trong nó. Từ đó, giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác các bệnh lý về não, lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng các bệnh liên quan tới hệ thần kinh trung ương.
05/05/2020 | Phản ứng Pandy trong dịch não tủy được thực hiện như thế nào? 28/04/2020 | Tầm quan trọng của xét nghiệm cấy dịch não tủy mà bạn nên ghi nhớ 18/01/2020 | Xét nghiệm dịch não tủy giúp chẩn đoán các bệnh lý hệ thần kinh
1. Dịch não tủy là gì?
Dịch não tủy (CSF) được tạo ra từ các đám rối màng đệm của các não thất. Một lượng nhỏ cũng được sản xuất bởi các tế bào biểu mô. Tổng thể tích CSF ở người trưởng thành dao động từ 140 - 270 ml. Thể tích của tâm thất khoảng 25 ml. CSF được sản xuất với tốc độ 0,2 - 0,7 ml/phút hoặc 600 - 700 ml/ngày. Sự lưu thông của CSF được hỗ trợ bởi các xung của đám rối màng đệm và bởi sự chuyển động của lông mao của các tế bào biểu mô. CSF được hấp thụ qua nhung mao màng nhện vào tuần hoàn tĩnh mạch và một lượng đáng kể cũng có thể chảy vào các mạch bạch huyết xung quanh khoang sọ và ống sống. Các nhung mao màng nhện đóng vai trò là van một chiều giữa khoang dưới nhện và xoang màng cứng. Tốc độ hấp thụ tương quan với áp lực CSF.
Hình 1: Dịch não tủy và dòng chảy của nó
CSF đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng như:
Duy trì áp lực ổn định cho hệ thống não thất: não có khối lượng đáng kể (khoảng 1400g) và có nhiều nếp uốn. Tuy nhiên, vì CSF bao quanh não, nó làm tiêu tan rất nhiều lực hướng xuống thường hoạt động trên cơ quan. Điều này làm giảm căng thẳng trên não và cho phép não duy trì hình dạng của mình.
Một chức năng khác của CSF xuất phát từ tính chất vật lý của nó là chất lỏng nên nó bảo vệ não khỏi tổn thương có thể xảy ra do chuyển động đột ngột của hộp sọ. Bất kỳ sự tăng tốc hay giảm tốc nhanh chóng nào của đầu đều có khả năng làm tổn thương các tế bào não. CSF giúp giảm thiệt hại trong trường hợp như vậy bằng cách đóng vai trò là đệm và giảm xóc.
Vì CSF được sản xuất và hấp thụ liên tục, nên nó giúp loại bỏ các chất thải từ xung quanh não và điều chỉnh áp lực nội sọ. Quá trình này có thể được kiểm soát bằng cách tăng hoặc giảm sản xuất để phù hợp với nhu cầu của hệ thần kinh trung ương tại bất kỳ thời điểm nào.
Điều chỉnh lưu lượng tuần hoàn đến tổ chức não, làm giảm thiểu tình trạng thiếu máu cục bộ cho hệ thống thần kinh trung ương
2. Xét nghiệm dịch não tủy được thực hiện với mục đích gì?
Một xét nghiệm CSF có thể bao gồm các xét nghiệm để chẩn đoán:
- Các bệnh truyền nhiễm của não và tủy sống: bao gồm viêm màng não và viêm não. Xét nghiệm CSF cho nhiễm trùng xem xét các tế bào bạch cầu, vi khuẩn và các chất khác trong dịch não tủy.
- Rối loạn tự miễn dịch: như Hội chứng Guillain-Barré và bệnh đa xơ cứng. Các xét nghiệm CSF cho các rối loạn này tìm kiếm mức độ cao của một số protein nhất định trong dịch não tủy. Những xét nghiệm này được gọi là protein albumin và IgG/albumin.
- Chảy máu trong não.
- U não.
Hình 2: Xét nghiệm CSF giúp chẩn đoán u não
Bác sĩ có thể yêu cầu phân tích CSF nếu người bệnh có triệu chứng nghi ngờ nhiễm trùng não, tủy sống hoặc rối loạn tự miễn dịch, chẳng hạn như bệnh đa xơ cứng,…
Các triệu chứng của nhiễm trùng não hoặc tủy sống như:
- Sốt.
- Đau đầu dữ dội.
- Co giật.
- Cổ cứng.
- Buồn nôn và ói mửa.
- Nhạy cảm với ánh sáng.
- Thay đổi tầm nhìn.
- Thay đổi hành vi.
- Thay đổi trong cảm xúc, luôn cảm thấy hoang mang.
Các triệu chứng của bệnh đa xơ cứng như:.
- Nhìn mờ hoặc nhìn đôi.
- Đau nhói ở cánh tay, chân hoặc mặt.
- Co thắt cơ bắp.
- Cơ bắp yếu.
- Chóng mặt.
- Vấn đề kiểm soát bàng quang.
Các triệu chứng của hội chứng Guillain-Barré bao gồm yếu và ngứa ran ở chân, cánh tay và phần trên cơ thể.
Phân tích CSF cũng có thể được chỉ định khi người bệnh bị chấn thương não hoặc tủy sống hoặc đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư di căn lên não hoặc tủy sống.
3. Xét nghiệm được thực hiện như thế nào?
Dịch não tủy được lấy bằng phương pháp chọc dò tủy sống ngoài ra còn có thể lấy bằng phương pháp chọc dưới xương chẩm trong trường hợp ép tủy hoặc không thể chọc sống lưng vì một lý do nào đó. Quy trình lấy mẫu này bắt buộc phải do bác sĩ có kinh nghiệm thực hiện và phải được thực hiện trong môi trường vô khuẩn khô tuyệt đối. Mẫu dịch não tủy sau khi lấy xong cần được chuyển ngay về phòng xét nghiệm để tiến hành phân tích.
Hình 3: Chọc dò tủy sống lấy bệnh phẩm
CSF là một chất lỏng trong suốt vì vậy bất cứ sự thay đổi nào trong màu sắc cũng có thể giúp bác sĩ có nhận định bước đầu của tình trạng bệnh lý. CSF bình thường từ vùng thắt lưng chứa 50 - 80 mg/dl glucose (hai phần ba glucose trong máu) và 15 - 45 mg/dl protein (thấp hơn ở trẻ em). Nồng độ protein trong dịch não tủy và não thất thấp hơn. CSF còn chứa 0 - 5 tế bào đơn nhân. Áp lực CSF, được đo khi chọc vào thắt lưng (LP) là 100-180 mm H2O (8 - 15 mmHg) với bệnh nhân nằm nghiêng và 200 - 300 mm H2O khi bệnh nhân ngồi.
Đôi khi dịch não tủy có thể có những thứ trong đó không nên có, như vi khuẩn hoặc virus có thể tấn công não.
Một mẫu dịch não tủy có thể là một đầu mối quan trọng. Nó có thể cho bác sĩ định hướng trong chẩn đoán các bệnh lý mà người bệnh mắc phải như:
Máu: dịch não tủy có màu đỏ nhiều hay ít tùy thuộc lượng máu có trong dịch, gặp trong các bệnh lý: xuất huyết dưới nhện, xuất huyết não - màng não, chấn thương não.
Các tế bào viêm gia tăng:các tế bào bạch cầu được tìm thấy trong nhiễm virus (viêm màng não, viêm màng não vô khuẩn), giang mai, chứng loạn thần kinh, viêm màng não, lao, đa xơ cứng, áp xe não và khối u não.
Các tế bào khối u: Các tế bào lạ (tế bào ác tính) xuất hiện trong dịch não tủy, gợi ý các tình trạng về ung thư di căn hoặc tại chỗ.
Tăng protein: Trong viêm màng não do vi khuẩn, protein CSF có thể tăng lên 500 mg/dl. Sự gia tăng vừa phải (150 - 200 mg/dl) xảy ra trong các bệnh viêm màng não (viêm màng não, viêm não), khối u nội sọ, xuất huyết dưới nhện và nhồi máu não. Một sự gia tăng nghiêm trọng hơn xảy ra trong hội chứng Guillain-Barré và schwannoma âm thanh và cột sống. Trong bệnh đa xơ cứng, Protein CSF là bình thường hoặc tăng nhẹ, nhưng thường có sự gia tăng IgG trong CSF, nhưng không có trong huyết thanh, được biểu thị bằng mức tăng của chỉ số IgG/albumin của CSF (thường là 10:1).
Glucose thấp trong CSF được nhìn thấy trong nhiễm trùng suppurative, lao và nấm, sarcoidosis, và phổ biến các khối u màng não. Glucose được tiêu thụ bởi bạch cầu và tế bào khối u.
Khi bạn có nhu cầu thăm khám sức khỏe, hãy liên hệ qua tổng đài 1900 565656 để đặt lịch khám hoặc đến trực tiếp các cơ sở của chúng tôi để sử dụng các dịch vụ y tế tiện lợi. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với đội ngũ nhân sự chất lượng cao cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, đảm bảo mang đến các dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc y tế tiện thông minh, hiệu quả.