Tìm hiểu về bạch cầu ưa axit và các kiến thức y học liên quan | Medlatec

Tìm hiểu về bạch cầu ưa axit và các kiến thức y học liên quan

Phần lớn bạch cầu ưa axit có nhiều ở mô liên kết hơn là ở trong máu, đặc biệt là các cơ quan như: phổi, tuyến vú, mạc treo, thành trong của ruột non. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch, phản ứng nhiễm trùng do ký sinh trùng gây ra. Bài viết sau tìm hiểu về chức năng của bạch cầu ưa axit và hội chứng tăng bạch cầu ái toan.


29/12/2022 | Bệnh bạch cầu cấp là gì? cách nhận biết và phòng ngừa
26/12/2022 | Hỏi đáp: Chỉ số bạch cầu bình thường bao nhiêu?
23/12/2022 | Tăng bạch cầu cảnh báo bệnh lý gì? Có nguy hiểm không?

1. Bạn biết gì về bạch cầu ưa axit?

Được tạo ra từ tủy xương, các tế bào bạch cầu được tìm thấy trong máu, bạch huyết, các cơ quan bạch huyết và trong nhiều mô liên kết. Tên của chúng xuất phát từ quá trình ly tâm các mẫu máu, trong đó lớp màu đỏ tương ứng với hồng cầu, lớp trong suốt tương ứng với huyết tương và lớp trung gian màu trắng tương ứng với bạch cầu.

Bạch cầu là những tế bào tham gia vào hệ thống miễn dịch

Bạch cầu là những tế bào tham gia vào hệ thống miễn dịch

Bạch cầu đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Có 4.000 đến 11.000 tế bào bạch cầu trong một microlit (một phần nghìn mililit) máu. Có ba loại tế bào bạch cầu:

  • Bạch cầu hạt hoặc tế bào đa nhân.

  • Bạch cầu đơn nhân hoặc đại thực bào.

  • Các tế bào lympho.

Bạch cầu đa nhân hay còn gọi là bạch cầu hạt, là tế bào có nhân nhiều thùy. Bên trong nhân chứa các hạt, có màu sắc khác nhau khi được nhuộm bằng thuốc nhuộm đặc biệt. Những tế bào bạch cầu di động này đi đến các vị trí trong cơ thể nơi có nhiễm trùng hoặc viêm nhiễm. Sự di chuyển này diễn ra dưới tác động của các phân tử hóa học do tác nhân gây bệnh gây ra, thu hút bạch cầu đến.

Có ba loại tế bào bạch cầu đa nhân chính: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu ái toan (bạch cầu ưa axit). Bạch cầu ưa axit ít hơn nhiều so với bạch cầu trung tính. Loại bạch cầu này chiếm từ 1 đến 3% tế bào bạch cầu lưu thông trong máu. Số lượng bạch cầu ái toan đa nhân thay đổi từ 0,04 đến 0,4 tỷ mỗi lít máu (nghĩa là 40 đến 400 bạch cầu ái toan đa nhân mỗi mm3 máu).

Mức độ bạch cầu ái toan đa nhân được đo trong quá trình xét nghiệm máu 

Mức độ bạch cầu ái toan đa nhân được đo trong quá trình xét nghiệm máu 

Chức năng

Chức năng chính của bạch cầu ưa axit là bảo vệ và chống lại ký sinh trùng, chống lại vi khuẩn nội bào. Trong quá trình nhiễm ký sinh trùng, bạch cầu ái toan giải phóng các hạt đặc hiệu vào môi trường ngoại bào. Những hạt này chứa các chất góp phần tiêu diệt mầm bệnh. Bạch cầu ái toan cũng có thể kích hoạt tế bào lympho T và thúc đẩy sản xuất kháng thể IgM trong tế bào lympho B.

Hoạt động của bạch cầu ái toan có thể bất lợi trong trường hợp mắc một số bệnh. Hen suyễn dị ứng được đặc trưng bởi sự di chuyển của bạch cầu ái toan đến phổi và đường thở, nơi chúng giải phóng các chất gây tắc nghẽn đường thở. Kết quả là người đó cảm thấy khó thở. Sự tích tụ bạch cầu ái toan trong đường tiêu hóa cũng được quan sát thấy ở một số bệnh dạ dày.

Tóm lại, bạch cầu ưa axit là tế bào miễn dịch đa chức năng. Chúng là tác nhân của các cơ chế bảo vệ miễn dịch khác nhau và cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Tại sao phải phân tích số lượng bạch cầu ái toan đa nhân? 

Xét nghiệm bạch cầu nói chung được khuyến nghị trong nhiều tình huống, đặc biệt là trong trường hợp nhiễm trùng. Tỷ lệ bạch cầu ái toan đa nhân được tính trên công thức máu toàn bộ, xét nghiệm máu này nêu chi tiết nồng độ của các loại tế bào máu khác nhau.

2. Khi nào số lượng bạch cầu ưa axit tăng hoặc giảm?

Tỷ lệ bạch cầu ái toan đa nhân có thể tăng hoặc giảm xuống so với định mức. Khi mức độ bạch cầu ái toan cao, được gọi là tăng bạch cầu ái toan. Có thể nhận thấy sự gia tăng số lượng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu ái toan trong nhiều trường hợp:

  • Trong hầu hết các bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa.

  • Dị ứng.

  • Một số bệnh ngoài da (viêm da dị ứng, chàm, ngứa mãn tính,...).

  • Hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).

  • Các bệnh về đường tiêu hóa (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng,..).

  • Sau khi dùng một số loại thuốc (kháng sinh, kháng lao, kháng nấm, chống ký sinh trùng, chống động kinh, uống thuốc trị đái tháo đường, chống viêm,…).

  • Trong một số bệnh ung thư hoặc u lympho, đặc biệt là trong bệnh Hodgkin.

Ngược lại, việc giảm số lượng bạch cầu ái toan có thể liên quan đến:

  • Điều trị bằng corticosteroid hoặc ACTH.

  • Căng thẳng cấp tính.

  • Chạy thận nhân tạo.

  • Nhiễm virus hoặc vi khuẩn nghiêm trọng.

Ngoài ra, giải thích kết quả tăng hay giảm bạch cầu ưa axit còn phụ thuộc vào các yếu tố như các giá trị máu khác, tuổi bệnh nhân, triệu chứng và bệnh án.

3. Tìm hiểu về hội chứng tăng bạch cầu ưa axit

Hội chứng tăng bạch cầu ưa axit xảy ra khi số lượng bạch cầu ái toan ở trong máu ngoại vi lớn hơn 1.5 G/L. Có ba loại tăng bạch cầu ái toan được phân biệt như sau:

  • Nguyên phát: tăng sinh đơn dòng bạch cầu ưa axit liên quan đến rối loạn huyết học như bệnh lơ xê mi, và bệnh tăng sinh tủy ác tính.

  • Thứ phát: do những nguyên nhân không liên quan đến huyết học như: dị ứng, các rối loạn mô liên kết, viêm mạch, u hạt, giảm chức năng thượng thận,...

  • Ngoài ra còn có tăng bạch cầu ái toan không có nguyên nhân.

4. Các triệu chứng của tăng bạch cầu ưa axit

Dưới đây là các triệu chứng khi cơ thể người tăng bạch cầu ưa axit (hay bạch cầu ái toan).

- Biểu hiện hô hấp: khi phổi bị ảnh hưởng, bệnh nhân thở khò khè và khó thở. Các triệu chứng chính là hen suyễn, ho, viêm mũi và/hoặc viêm xoang, thâm nhiễm phổi (đục), tràn dịch màng phổi,...

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự gia tăng mức độ bạch cầu ái toan

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự gia tăng mức độ bạch cầu ái toan

- Biểu hiện tiêu hóa: đau bụng, nôn mửa hoặc tiêu chảy có thể xảy ra khi đường tiêu hóa bị ảnh hưởng.

- Biểu hiện tim: khi tim bị ảnh hưởng, các triệu chứng của suy tim, bệnh van tim (rối loạn chức năng van tim), bệnh cơ tim (rối loạn chức năng cơ tim), tràn dịch màng ngoài tim hoặc viêm cơ tim (tổn thương do viêm ở tim) là khó thở và mệt mỏi.

- Biểu hiện ngoài da: ngứa (ngứa liên quan đến tình trạng da), phát ban, phù dưới da, nổi mề đay, ăn mòn niêm mạc,...

- Các triệu chứng khác như đau khớp, đau cơ, viêm khớp, rối loạn thị giác, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, ho,…

Điều trị hội chứng tăng bạch cầu ưa axit thường bao gồm dùng một số loại thuốc và thay đổi chế độ ăn uống. Mục tiêu của điều trị là làm giảm bớt các triệu chứng và giảm số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi cũng như trong mô bị ảnh hưởng về mức cho phép.

Điều trị hội chứng bằng thuốc là chủ yếu

Điều trị hội chứng bằng thuốc là chủ yếu

Trên đây là những thông tin liên quan đến chức năng của bạch cầu ưa axit, số lượng bạch cầu này tăng hay giảm khi nào và hội chứng tăng bạch cầu ái toan.

Nếu bạn nhận thấy những biểu hiện sức khỏe nêu trên, hãy đến tại các Bệnh viện, Phòng khám thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC để được các bác sĩ thăm khám và thực hiện xét nghiệm phân tích máu để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Hoặc bạn có thể gọi đến số tổng đài sau: 1900 56 56 56 để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.

Đăng ký khám, tư vấn

Tại sao nên chọn bệnh viện đa khoa MEDLATEC

Bệnh viện đa khoa nhiều năm kinh nghiệm.
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Cơ sở vật chất hiện đại
Áp dụng thanh toán bảo hiểm y tế lên tới 100%
Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng
Chi phí khám chữa bệnh hợp lý.

Tin cùng chuyên mục

Uống nước ấm có tác dụng gì với sức khỏe?

Uống nước ấm là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Chỉ cần duy trì thói quen uống nước ấm vào 1 số thời điểm trong ngày, bạn sẽ có một cơ thể khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái. Hãy cùng khám phá uống nước ấm có tác dụng gì cho cơ thể nhé. 
Ngày 21/06/2023

Biến chứng đái tháo đường - người bệnh cần biết để kiểm soát bệnh tốt

Đái tháo đường là một bệnh lý mà hàng triệu người trên thế giới đang phải đối mặt. Ngoài những khó khăn trong việc kiểm soát lượng đường huyết trong máu, bệnh còn có thể gây ra những biến chứng đái tháo đường nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe toàn diện của người bệnh.
Ngày 21/06/2023

Sống lành mạnh giảm nguy cơ ung thư với 5 yếu tố cốt lõi

Việc duy trì một lối sống lành mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc phải ung thư. Ngoài ra, thói quen về dinh dưỡng, hoạt động thể chất, quản lý stress và môi trường sống cũng tác động đáng kể trong việc phòng ngừa bệnh. Bài viết này sẽ chỉ ra cho bạn 5 cách duy trì lối sống lành mạnh giảm nguy cơ ung thư.
Ngày 21/06/2023

Huyết thanh là gì và những điều cần lưu ý khi truyền huyết thanh

Huyết tương sau khi đã tách bỏ chất chống đông thì được gọi là huyết thanh. Trong y học, truyền huyết thanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với việc bù đắp các chất thiếu hụt và hỗ trợ điều trị một số bệnh lý. Vậy cụ thể huyết thanh là gì và được sử dụng ra sao, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những vấn đề này.
Ngày 20/06/2023
Call Now
  Đặt lịch lấy mẫu tại nhà
  Đặt lịch KSK doanh nghiệp