Viêm nội tâm mạc là tình trạng tổn thương nội tâm mạc do nhiễm trùng từ các vi sinh vật gây bệnh, một số trường hợp kết hợp với tổn thương bẩm sinh. Tùy vào tác nhân gây bệnh và độc lực, bệnh có thể tiến triển nhanh chóng gây biến chứng nặng hoặc diễn biến từ từ ít nguy hiểm. Chẩn đoán và phân loại viêm nội tâm mạc rất quan trọng để điều trị, theo dõi tránh biến chứng bệnh.
15/07/2021 | Tại sao ăn mặn nguy cơ bệnh tim? Liệu pháp khắc phục là gì? 24/06/2021 | Siêu âm tim thai là gì? Vì sao cần siêu âm tầm soát tim thai? 10/06/2021 | Các bệnh tim mạch thường gặp ở người cao tuổi và cách phòng ngừa
1. Viêm nội tâm mạc - những thông tin cơ bản nhất về bệnh
Nguyên nhân gây bệnh hầu hết là do liên cầu khuẩn gây ra, ngoài ra còn có các tác nhân gây bệnh khác là vi khuẩn (tụ cầu khuẩn, phế cầu, não mô phế cầu, lậu cầu) hoặc trực khuẩn (Salmonella, Brucella, Klebsiella,..).
Viêm nội tâm mạc thường liên quan đến tổn thương hoặc dị tật van tim
Bệnh viêm nội tâm mạc thường là nhiễm khuẩn thứ phát, khi tác nhân gây bệnh gây nhiễm khuẩn da, nhiễm răng miệng trước. Một số trường hợp nhiễm khuẩn từ dụng cụ y tế (dụng cụ truyền máu, chạy thận nhân tạo) hoặc trong quá trình nạo phá thai. Phẫu thuật hệ tiết niệu, loại bỏ bàng quang, phẫu thuật đường tiêu hóa cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc đều có tổn thương tim trước đó, dẫn đến những tổn thương kết hợp và nguy hiểm. Do đó, những bệnh nhân mắc bệnh tim sau cần lưu ý theo dõi để phát hiện bệnh sớm: khuyết tật tim bẩm sinh, hở van tim bẩm sinh, hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch phổi, van động mạch chủ 2 lá, tổn thương sùi van tim, thay van tim nhân tạo,...
Nhiễm trùng tim nói chung và viêm nội tâm mạc thường khá hiếm gặp trong các bệnh nhiễm trùng do tim được bảo vệ nhiều lớp và hoạt động co bóp thường xuyên, chống lại tác nhân gây bệnh tốt. Vì thế khi viêm nội tâm mạc xảy ra, bệnh nhân thường đã bị nhiễm trùng huyết nặng hoặc do nhiễm vi sinh vật đặc biệt nguy hiểm.
Bệnh viêm nội tâm mạc có thể tiến triển ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nguy hiểm
2. Phân loại bệnh
Phân loại bệnh giúp phân cấp nguy hiểm và điều trị, theo dõi hợp lý phòng ngừa biến chứng:
2.1. Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn
Vi khuẩn (SBE) thường gây bệnh âm thầm, tổn thương tiến triển chậm nhưng nguy hiểm. Bệnh thường phát triển ở bệnh nhân có van tim bất thường, tiến triển từ bệnh nha chu, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng tiêu hóa không được điều trị tốt dẫn đến nhiễm trùng huyết.
Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là streptococci (nhất là Viridans, Enterococci,…) hoặc Gemella morbillorum,…
2.2. Viêm nội tâm mạc cấp tính do vi khuẩn
Dạng này thường tiến triển nhanh chóng, khởi phát đột ngột và nguy hiểm. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn độc hại như S. aureus, nhóm liên cầu tán huyết nhóm A, phế cầu, lậu cầu,… Đa phần tổn thương không chỉ là viêm nội tâm mạc mà còn đi kèm với tổn thương van tim.
2.3. Viêm nội tâm mạc trên van nhân tạo
Đây là bệnh lý xảy ra ở những bệnh nhân thay van tim nhân tạo, chiếm khoảng 2 - 3% trường hợp. Nhiễm khuẩn xảy ra sớm dưới 2 tháng sau phẫu thuật thường do nhiễm khuẩn trong quá trình phẫu thuật. Nhiễm trùng xảy ra muộn có thể do nhiễm khuẩn huyết xâm nhập hoặc nhiễm khuẩn trong quá trình phẫu thuật nhưng là vi khuẩn độc lực thấp.
Viêm nội tâm mạc thường gặp ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo
3. Triệu chứng và chẩn đoán bệnh viêm nội tâm mạc
3.1. Triệu chứng
Các triệu chứng thực thể sẽ giúp định hướng chẩn đoán và điều trị bệnh, rất quan trọng trong bệnh viêm nội tâm mạc đặc biệt thể cấp tính tiến triển nhanh và nguy hiểm. Cụ thể, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng sau:
-
Sốt dai dẳng, đặc biệt khi viêm nội tâm mạc xảy ra ở bệnh nhân có bệnh tim nền.
-
Móng tay khum, lách to, ngón tay dùi trống.
-
Xuất huyết mảnh vụn, xuất hiện những tổn thương màu nâu đỏ tuyến tính, tìm thấy vi liên cầu khuẩn nhóm B ở trong giường móng tay của bệnh nhân.
-
Xuất hiện hạch Osler - những mụn mủ mềm xuất hiện trên phần mềm của ngón tay, tác nhân gây bệnh là tụ cầu vàng.
-
Xuất hiện ban xuất huyết ở ngón chân.
Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể xuất hiện những triệu chứng nhiễm trùng toàn thân như: đau cơ khớp, thường xuyên ớn lạnh hoặc đổ mồ hôi bất thường vào ban đêm, khó thở, mệt mỏi kéo dài, chán ăn, sụt cân nhanh,…
3.2. Chẩn đoán
Khi có những triệu chứng nghi ngờ, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm dấu hiệu của bệnh như sau:
Cấy máu
Cấy máu tìm ra vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết dẫn tới viêm nội tâm mạc, nên thực hiện cấy máu khi bệnh nhân đang sốt và trước khi cho sử dụng kháng sinh điều trị.
Cấy máu giúp xác định chính xác vi khuẩn gây viêm nội tâm mạc
Xét nghiệm máu
Các kết quả xét nghiệm máu sẽ cho thấy tình trạng nhiễm trùng như: số lượng bạch cầu tăng vừa, số lượng hồng cầu giảm nhẹ, tốc độ máu lắng cao, bạch cầu đa nhân trung tính,…
Xét nghiệm nước tiểu
Xuất hiện protein niệu, đái ra máu vi thể.
Siêu âm tim
Siêu âm tim giúp kiểm tra các tổn thương sùi xuất hiện trong viêm nội tâm mạc.
Điện tâm đồ
Khi viêm nội tâm mạc gây ra rối loạn nhịp tim bất thường, điện tâm đồ các thể phát hiện và xác định bệnh.
Siêu âm qua ngã thực quản
Phương pháp siêu âm này cho phép quan sát cụ thể cấu trúc van tim, tổn thương cũng như các dấu hiệu nhiễm trùng ở khu vực này.
Chụp cắt lớp vi tính
Đa phần bệnh nhân được chỉ định chẩn đoán này khi nhiễm trùng lan rộng đến bộ phận khác ngoài viêm nội tâm mạc.
4. Điều trị và ngăn ngừa biến chứng viêm nội tâm mạc
Phương pháp điều trị quan trọng nhất với bệnh nhân viêm nội tâm mạc do vi khuẩn là liệu pháp kháng sinh, đồng thời kết hợp với chống đông và can thiệp ngăn ngừa biến chứng. Xem xét lựa chọn loại kháng sinh và liều lượng thích hợp là rất quan trọng để điều trị viêm hiệu quả, ngăn ngừa tình trạng kháng kháng sinh.
Điều trị kháng sinh là liệu pháp quan trọng trong bệnh viêm nội tâm mạc
Nếu viêm nội tâm mạc xảy ra ở van tự nhiên, van nhân tạo, viêm nội tâm mạc có biến chứng thần kinh, bác sĩ sẽ xem xét phẫu thuật để khắc phục. Ngoài ra, chỉ định sử dụng chống đông có thể là cần thiết.
Không nên chủ quan với viêm nội tâm mạc bởi bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị tốt như: tắc mạch hệ thống, suy tim, biến chứng thần kinh, nhiễm trùng lan rộng không kiểm soát, biến chứng suy thận, áp xe lách, viêm cơ tim, tử vong.
Nếu cần hỗ trợ tư vấn thêm các thông tin chi tiết hơn, tổng đài 1900 56 56 56 luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/7.