Tình trạng rối loạn điện giải bao gồm cả việc giảm hoặc tăng các khoáng chất một cách bất thường trong cơ thể. Tùy vào mức độ nặng hay nhẹ mà chứng rối loạn điện giải có thể gây nên những biểu hiện khác nhau như chóng mặt, đau đầu hoặc co giật.
20/05/2020 | Vai trò của các chất điện giải trong cơ thể 17/04/2020 | Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm điện giải đồ là gì? 10/08/2019 | Xét nghiệm điện giải đồ được chỉ định khi nào?
1. Chất điện giải có vai trò như thế nào đối với sức khỏe con người?
Các chất điện giải tạo ra ion mang điện tích dương và điện tích âm, chúng là những chất hòa tan được trong dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, ngoài ra giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể.
Những người bị rối loạn điện giải thường là do có chế độ ăn uống thiếu khoa học, mất cân bằng như ăn quá mặn hoặc quá nhạt, uống quá nhiều các loại nước tăng lực, nước giải khát,... hay những trường hợp đang bị đau ốm hoặc mắc một bệnh lý nào đó. Bài viết này sẽ tập trung phân tích sự rối loạn Natri và Kali - 2 khoáng chất quan trọng nhất trong số các chất điện giải.
2. Dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đang bị rối loạn điện giải
Nếu người bệnh chỉ bị rối loạn nhẹ thì thường ít xuất hiện triệu chứng, trừ khi người đó thực hiện xét nghiệm máu. Đến khi tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn, các triệu chứng sẽ bắt đầu bộc lộ, chẳng hạn như:
-
Cơ thể mệt mỏi, cơ bắp yếu;
-
Lú lẫn, thờ ơ, đau nhức đầu;
-
Cáu gắt;
-
Chuột rút, co giật;
-
Cảm giác tê và ngứa râm ran;
-
Đau bụng, buồn nôn hoặc nôn, có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy;
-
Rối loạn nhịp tim: tim đập nhanh hoặc không đều.
Rối loạn điện giải khiến cơ thể người bệnh có nhiều biểu hiện mệt mỏi
Khi gặp các phản ứng bất thường trên, người bệnh cần đi khám ngay để được chẩn đoán cũng như xử lý sớm vì rối loạn điện giải sẽ nguy hiểm tới tính mạng nếu can thiệp muộn.
3. Phân tích các nguyên nhân dẫn tới rối loạn điện giải
Khi cơ thể bị hao hụt chất dịch vì bị tiêu chảy, nôn mửa, bỏng hoặc đổ mồ hôi nhiều sẽ xuất hiện tình trạng rối loạn điện giải. Ngoài ra hiện tượng này còn do tác dụng phụ của một số loại thuốc, hoặc bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, bệnh thận cấp tính. Nguyên nhân gây nên rối loạn điện giải còn dựa trên loại khoáng chất mà bệnh nhân bị mất cân bằng, cụ thể:
3.1 Rối loạn Natri
Natri được tìm thấy nhiều trong muối ăn, có tác dụng giúp cơ thể chúng ta cân bằng lượng axit và bazo, duy trì thể tích huyết tương và chức năng cho các tế bào bình thường. Nhờ việc trao đổi thường xuyên của Natri ở trong và ngoài tế bào nên khoáng chất này luôn luôn được thay mới. Ở trạng thái bình thường, nồng độ Natri trong máu nằm trong khoảng từ 135 - 145 mmol/l.
Khi nồng độ Natri trong máu tăng:
Bệnh nhân khi bị tăng làm lượng natri trong máu thường có các biểu hiện như yếu người, khát nước, ăn mất ngon, hay cảm thấy buồn nôn. Khi nồng độ Natri quá cao có thể làm tăng nặng các triệu chứng, bao gồm: co giật, xuất huyết trong thậm chí chảy máu quanh não.
Khi Natri trong máu giảm:
Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này có thể là do:
-
Bệnh nhân bị thiểu năng vỏ thượng thận;
-
Bị mất muối nhiều qua nước tiểu, mồ hôi, qua đường tiêu hóa (say nắng, nôn, đổ nhiều mồ hôi, tiêu chảy,...);
-
Ống thận bị tổn thương nặng, suy thận;
-
Những người đang phải dùng thuốc lợi tiểu;
-
Bệnh nhân mắc hội chứng SIADH (là hormone ADH tiết ra quá nhiều, giữ nước và làm giảm Natri trong máu).
Say nắng, mất nước có thể khiến nồng độ Natri trong máu giảm
Biểu hiện khi hàm lượng Natri trong máu giảm:
3.2 Rối loạn Kali
Tương tự như Natri, Kali cũng là một khoáng chất quan trọng, đặc biệt là đối với hệ tim mạch: liên quan chặt chẽ tới nhịp tim, sự dẫn truyền và tính hưng phấn của cơ tim. Ngoài ra, Kali còn là một nhân tố giúp cân bằng nước và điện giải, duy trì các hoạt động của hệ tiêu hóa, cơ bắp và đường tiết niệu.
Không chỉ có vậy, Kali hỗ trợ quá trình sản xuất protein và chuyển hóa glucose thành glycogen (một nguồn năng lượng giúp duy trì mọi hoạt động của cơ thể). Thông thường, nồng độ trong máu của Kali sẽ là khoảng 3,5 - 5 mmol/l.
Chúng ta có thể tăng cường Kali bằng cách bổ sung các loại thực phẩm như khoai lang, chuối, củ cải,... vào trong khẩu phần ăn hàng ngày. Tuy vậy cũng giống như Natri, việc rối loạn Kali cũng gây ra không ít bất lợi cho cơ thể người bệnh.
Kali là một khoáng chất quan trọng có thể tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm
Gia tăng Kali trong máu:
Bệnh nhân bị gia tăng Kali trong máu thường là do các nguyên nhân như sốc phản vệ, bỏng nặng, chấn thương nặng, tiêu cơ vân; mắc bệnh suy thận; tan máu; nhiễm toan; hoặc suy vỏ thượng thận. Tình trạng tăng Kali máu khá phổ biến trong các trường hợp bị rối loạn điện giải, có thể gây tử vong khi không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Kali trong máu suy giảm:
Đây có thể là kết quả của quá trình ion K+ dịch chuyển vào trong tế bào, mất Kali qua thận hoặc ngoài thận một cách bất thường. Thiếu hụt Kali còn xuất hiện ở những người hấp thu kém, hay nhịn ăn, uống thuốc lợi tiểu hoặc điều trị bằng cortisol trong thời gian dài.
Để nhận biết một người đang bị hạ Kali máu, có thể dựa vào những triệu chứng sau:
-
Chướng bụng, tiêu chảy;
-
Mệt mỏi;
-
Nhịp tim chậm, thậm chí ngừng tim;
-
Một số tổn thương ở các cơ quan khác, điển hình là ở thận.
4. Rối loạn điện giải - điều trị ra sao?
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng cũng như loại rối loạn điện giải mà bác sĩ có thể chỉ định áp dụng các biện pháp khác nhau để khắc phục tình trạng này. Cụ thể:
-
Truyền dịch tĩnh mạch: có tác dụng bù nước cho cơ thể và thường được dùng đối với những bệnh nhân bị mất nhiều nước do tiêu chảy hoặc nôn mửa;
-
Thực phẩm bổ sung: áp dụng trong các trường hợp bị rối loạn điện giải mạn tính, nhất là những người bị mắc bệnh thận. Dựa trên tình trạng bị rối loạn điện giải, bệnh nhân có thể sẽ được chỉ định dùng một số khoáng chất bổ sung như: Kali clorua, Magie oxit, Canxi (carbonate, lactate, gluconate, citrate), chất kết dính phosphate (lanthanum, sevelamer hydrochloride).
-
Chạy thận nhân tạo: là phương pháp dùng máy nhằm loại bỏ các chất thải trong máu và thường được dùng khi thận tổn thương và gây ra các rối loạn điện giải đột ngột, hoặc khi bệnh nhân không đáp ứng tốt những biện pháp điều trị khác. Đặc biệt nếu rối loạn điện giải đe dọa tới tính mạng người bệnh, bác sĩ sẽ quyết định cho người bệnh chạy thận nhân tạo.
Nếu bị nặng bệnh nhân có thể phải chạy thận
Trên đây là những thông tin cơ bản về chứng rối loạn điện giải. Thoạt nghe thì tình trạng này có thể không nghiêm trọng nhưng nếu chủ quan và không khắc phục sớm, đúng cách hiện tượng này, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Do đó khi nhận ra các dấu hiệu bất thường của chứng rối loạn điện giải, bạn hãy nhanh chóng đi khám để có phương án xử trí nhanh nhất có thể.
Nếu còn nhiều câu hỏi cần được giải đáp, tổng đài 1900 56 56 56 của BVĐK MEDLATEC luôn sẵn sàng tư vấn và chọn lựa gói khám sức khỏe phù hợp nhất cho bạn.