Chất điện giải có vai trò rất quan trọng trong cơ thể người bởi chúng được tế bào sử dụng để hoạt động. Vậy xét nghiệm điện giải đồ là gì, khi nào cần thực hiện và ý nghĩa của xét nghiệm thế nào?
09/08/2019 | Xét nghiệm tiểu đường ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm 09/08/2019 | Xét nghiệm dị ứng là gì và được thực hiện như thế nào? 09/08/2019 | Xét nghiệm CK là gì và những ai cần làm xét nghiệm CK
1. Chất điện giải là gì?
Trước khi tìm hiểu về xét nghiệm điện giải đồ, ta cần biết chất điện giải là gì và vai trò của những chất này với cơ thể. Chất điện giải là những khoáng chất và chất dịch mang điện tích tồn tại trong máu nước tiểu và mô cơ thể ở dạng muối không tan.
Khi cơ thể khỏe mạnh, hai bên màng tế bào luôn có sự cân bằng điện tích, giúp các quá trình trao đổi hóa học, hoạt động cơ và nhiều quá trình sống khác của cơ thể diễn ra bình thường.
Tuy nhiên, khi vận động nặng, co cơ, đổ mồ hôi, hay bệnh lý về tim, thận,… sự cân bằng điện tích bị phá vỡ, nồng độ ion điện giải tăng hoặc giảm, gây nhiều ảnh hưởng đến cơ thể. Tình trạng này là rối loạn điện giải.
Rối loạn điện giải khiến cơ thể mệt mỏi, yếu cơ, nặng hơn có thể khiến nhịp tim thất thường, co giật, nôn mửa, không can thiệp kịp thời sẽ dẫn tới tử vong. Nếu lượng Na+, Ca 2+ trong cơ thể quá cao cũng gây hại đến thận và gan.
Chất điện giải có vai trò quan trọng trong cơ thể
2. Xét nghiệm điện giải đồ là gì?
Xét nghiệm điện giải đồ là một xét nghiệm định lượng nồng độ các ion điện giải trong cơ thể, xem chúng có ở mức bình thường hay cao, thấp bất thường và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe cơ quan nội tạng xem xét riêng biệt hoặc toàn cơ thể.
Xét nghiệm điện giải đồ rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị rối loạn điện giải. Ngoài ra, xét nghiệm này cũng có vai trò nhất định trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan khác.
Xét nghiệm điện giải đồ là gì
3. Khi nào cần xét nghiệm điện giải đồ?
Xét nghiệm điện giải đồ thường được chỉ định khi bệnh nhân có các dấu hiệu của tình trạng rối loạn điện giải trong cơ thể. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lý rối loạn này là: mất nước, tim đập bất thường, hoa mắt chóng mặt, tuần hoàn máu kém,…
Với những bệnh nhân có triệu chứng lú lẫn, yếu, buồn nôn, phù nề, rối loạn nhịp tim,… của bệnh lý đã biết, xét nghiệm các chất điện giải được chỉ định kết hợp để đánh giá bệnh cấp hay mạn tính, hay ảnh hưởng của thuốc điều trị.
Xét nghiệm điện giải đồ đưa ra chỉ số định lượng cụ thể các chất điện giải, giúp bác sỹ xác định chính xác tình trạng của bệnh nhân để điều trị.
Ngoài ra, trong theo dõi điều trị các bệnh lý như suy tim, tăng huyết áp, bệnh lý về gan, thận thì Xét nghiệm điện giải đồ cũng có thể được chỉ định.
Xét nghiệm điện giải đồ trong theo dõi điều trị bệnh
4. Xét nghiệm điện giải đồ tiến hành thế nào?
Xét nghiệm điện giải đồ định lượng nồng độ chất điện giải được thực hiện với mẫu máu được lấy trên bệnh nhân. Do đó, bạn cần đến trung tâm xét nghiệm có dịch vụ xét nghiệm này để thực hiện lấy máu và đưa mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm phân tích.
Một số thực phẩm liên quan hoặc thuốc điều trị có thể được lưu ý ngưng sử dụng nếu chúng làm ảnh hưởng đến nồng độ chất điện giải trong cơ thể.
Hãy hỏi ý kiến bác sỹ về các vấn đề bạn gặp phải khi thực hiện xét nghiệm để được hỗ trợ nhé.
5. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giải đồ
Ý nghĩa của Xét nghiệm điện giải đồ được làm rõ qua các chỉ số của bảng kết quả xét nghiệm, gồm định lượng nồng độ Na+ (natri), K+ (kali), Cl– (Clo), HCO3- (bicarbonat) và tổng lượng CO2. Cụ thể như sau:
5.1. Nồng độ Natri trong máu
Bình thường, lượng Natri trong máu là 135-145 mmol/l, chúng tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, giữ vai trò duy trì áp suất thẩm thấp tại dịch ngoại bào cùng Cl- và HCO3-. Chuyển hóa Na+ chịu tác động của hormone steroid vỏ thượng thận.
Tăng Na+ trong máu
Tăng Natri máu thường là do sự mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước bị đào thải ra khỏi cơ thể.
- Tăng natri máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu.
- Các triệu chứng gặp ở người già thường kín đáo.
Tăng Na+ trong máu gây mất nước trong tế bào, cơ thể phù, tăng huyết áp. Người bệnh có triệu chứng da nhão, Khát, thiệu niệu, sút cân, tim đập nhanh hoặc nặng hơn là mê sảng, hôn mê, sốt, thở sâu và nhanh,…
Thiếu Na+ gây tăng huyết áp
Giảm Na+ trong máu
Các nguyên nhân thường gặp như:
- Áp lực thẩm thấu huyết tương > 290 mOsmol/l: Do tăng đường máu, do truyền dịch ưu trương(mannitol).
- Áp lực thẩm thấu huyết tương 280– 290 mOsmol/l: Giả hạ natri máu (tăng protin máu, tăng lipit máu).
- Áp lực thẩm thấu huyết tương < 280mOsmol/l:
+ Hạ natri máu kèm theo tăng thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có phù, protit máu giảm, hematocrit giảm tình trạng này là hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể. Hay gặp trong: Suy tim ứ huyết, suy gan, xơ gan cổ trướng, hội chứng thận hư.
+ Hạ narti máu với thể tích ngoài tế bào bình thường: Kèm theo có natri niệu bình thường, protit và hematocrit giảm nhẹ tình trạng này là hạ natri máu do pha loãng. Hay gặp trong: Hội chứng tiết ADH không thoả đáng (tiết quá mức) áp lực thẩm thấu niệu >100 mOsmol/kg, hội chứng cận ung thư, suy hô hấp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não…, do thuốc (phenothizin, chlopropamid, carbamazepin…), suy giáp, suy vỏ thượng thận gây thiếu hụt cortisol, uống quá nhiều bia, nhiều nước.
+ Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có dấu hiệu lâm sàng mất nước ngoài tế bào, protid máu tăng, hematocrit tăng.
.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu >20mmol/l mất Na qua thận hay gặp do dùng lợi tiểu, suy thượng thận, bệnh thận gây mất muối, suy thận thể còn nước tiểu, giai đoạn đái nhiều của hoại tử ống thận cấp, sau giải quyết tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh thận kẽ, hội chứng mất muối do não.
.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu <15 mmol/l mất Na ngoài thận hay gặp do mất qua tiêu hoá(tiêu chảy, nôn, rò tiêu hoá, mất vào khoang thứ ba), mất qua da(mồ hôi, bỏng), chấn thương.
Giảm Na+ trong máu gây nhược trương dịch gian bào, nước tràn vào tế bào. Người bệnh có triệu chứng ngất, hoa mắt, khát, phù, nhịp tim nhanh, khô niêm mạc, thiểu niệu, phù não, suy thận, sốc và hôn mê,…
5.2. Nồng độ Kali trong máu
Kali trong máu bình thường ở mức 3,5-4,5 mmol/l, tồn tại chủ yếu ở khu vực tế bào, tạo áp suất thẩm thấu cho nội bào. Do đó, ion K+ giữ vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh, co cơ, chức năng màng tế bào và hoạt động enzyme.
Nồng độ K+ trong máu ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cơ tim, nhịp tim.
Tăng K+ trong máu
Tăng K+ trong máu có thể do các nguyên nhân:
- Nhiễm toan.
- Suy thận.
- Nguyên nhân do tế bào: sốc phản vệ, bỏng nặng, chấn thương nặng, tiêu cơ vân,...
- Tan máu.
- Suy vỏ thượng thận.
Bệnh nhân có triệu chứng: chướng bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, liệt mềm, nhịp tim chậm, ngừng tim,…
Giảm K+ trong máu
Giảm K+ trong máu có thể do các nguyên nhân:
- Nhịn đói, nghiện rượu, truyền dịch kéo dài,...
- Khi điều trị bằng cortisol, thuốc lợi tiểu kéo dài.
- Hấp thu kém.
- Nôn mửa, tiêu chảy,...
- Bệnh liệt chu kỳ di truyền Westphal.
Bệnh nhân có triệu chứng: mệt mỏi, phản xạ kém, yếu cơ, liệt mềm, tiểu tiện đêm,...
5.3. Nồng độ Clo trong máu
Nồng độ Clo trong máu bình thường ở mức 90-110 mmol/l, ion này tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, cùng các ion khác tạo áp suất thẩm thấu của cơ thể. Do đó, sự thay đổi của nồng độ Cl- thường đi kèm với thay đổi nồng độ Na+.
Tăng Cl- trong máu
Tăng Cl- trong máu có thể do các nguyên nhân:
- Mất nước.
- Đái tháo nhạt.
- Ưu năng vỏ thượng thận.
- Đái tháo đường.
Giảm Cl- trong máu
Giảm Cl- trong máu có thể do các nguyên nhân:
- Mất muối.
- Ăn nhạt.
- Thiểu năng vỏ thượng thận.
Ngoài 3 chỉ số nồng độ Na+, K+ và Cl- thì lượng HCO3- (bicarbonat) và tổng lượng CO2 cũng có thể được phân tích để chẩn đoán và điều trị bệnh.
Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn về vấn đề sức khỏe, đừng ngần ngại liên hệ với MEDLATEC để được hỗ trợ.