Động mạch vành là căn bệnh gây ra những cơn đau thắt ngực vô cùng khó chịu, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Bệnh lý này ở nước ta đang có xu hướng ngày càng gia tăng tỷ lệ người mắc. Trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành sẽ giúp bạn biết cách chủ động bảo vệ sức khỏe của mình.
06/08/2021 | Bác sĩ giải đáp: Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành không? 06/05/2021 | Bệnh động mạch vành: triệu chứng và các biện pháp điều trị
1. Tổng quan về bệnh động mạch vành
1.1. Động mạch vành là bệnh như thế nào
Muốn hoạt động tốt cơ tim cần có đầy đủ máu giàu oxy, máu này sẽ được cung cấp thông qua hệ thống động mạch vành. Các động mạch vành chia thành các nhánh nhỏ dần đi nuôi dưỡng mỗi vùng của cơ tim. Hệ động mạch vành gồm động mạch vành phải và trái; nhánh của nó xuất phát từ động mạch chủ.
Bệnh động mạch vành
Khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị tắc hoặc hẹp sẽ khiến cho mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu oxy của cơ tim và đó chính là Bệnh động mạch vành. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện khi động mạch vành bị hẹp ≥50% đường kính lòng mạch.
1.2. Nguyên nhân gây ra Bệnh động mạch vành là gì
Bệnh động mạch vành thường xuất hiện do sự lắng đọng cục bộ các khối lipid tại các động mạch vành lớn và trung bình làm xơ vữa mạch vành. Nguyên nhân ít phổ biến hơn là do co thắt mạch vành. Trường hợp khác hiếm gặp hơn là do tắc động mạch vành vì: viêm mạch máu, phình mạch, tác động mạch vành và huyết khối.
Ngoài ra, các yếu tố sau đây được xem là tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành:
- Nồng độ lipoprotein mật độ thấp trong máu cao.
- Lipoprotein máu cao.
- Nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao trong máu thấp.
- Đái tháo đường.
- Béo phì.
- Hút thuốc.
- Không vận động thể chất.
1.3. Dấu hiệu nào cho thấy Bệnh động mạch vành xuất hiện
Bệnh động mạch vành có một dấu hiệu điển hình nhất đó là đau thắt ngực. Người bệnh thường cảm thấy có một cái gì đó rất khó chịu ở lồng ngực hoặc như thể ngực bị thắt, bóp, đè chặt. Vị trí đau thường gặp là phía sau xương ức, vùng tim hoặc ở giữa ngực. Cơn đau có thể tại chỗ hoặc lan lên hàm, cổ, vai hoặc cánh tay trái; rất ít trường hợp đau ở cột sống hoặc sau lưng. Thời gian của mỗi cơn đau thường tính giây hoặc vài phút, nếu kéo dài trên 15 phút thì có thể do nhồi máu cơ tim.
2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị Bệnh động mạch vành
Khi người bệnh đến thăm khám vì có dấu hiệu đau thắt ngực bác sĩ sẽ thực hiện phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành như sau:
2.1. Chẩn đoán
Bệnh nhân được chỉ định thực hiện một số thăm dò bổ sung để xem có đúng bị bệnh mạch vành không. Các xét nghiệm gồm có: xâm nhập và không xâm nhập.
Điện tâm đồ bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành
- Xét nghiệm không xâm nhập:
+ Điện tâm đồ: điện tâm đồ lúc nghỉ, điện tâm đồ gắng sức, điện tâm đồ ghi liên tục 24 giờ.
+ Siêu âm: siêu âm tim gắng sức và doppler tim.
+ Xạ hình tưới máu cho cơ tim.
+ Chụp CT động mạch vành tốc độ cao.
- Xét nghiệm xâm nhập:
+ Chụp động mạch vành để có cơ sở đánh giá chính xác hình ảnh động mạch vành; phát hiện kích thước, vị trí và mức độ tổn thương (nếu có). Đây chính là cơ sở để đưa ra chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành phù hợp với từng bệnh nhân.
2.2. Điều trị
Người có dấu hiệu đau thắt ngực cần dừng mọi hoạt động gắng sức để nghỉ ngơi, xịt dưới lưỡi hoặc ngậm nitroglycerin càng sớm càng tốt trước khi đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành. Việc làm này sẽ tránh được những nguy hiểm đến tính mạng cho người bệnh.
Phương pháp điều trị Bệnh động mạch vành gồm có:
- Điều trị nội khoa
Đây là phương pháp thường được áp dụng cho các trường hợp mắc bệnh hẹp vành dưới 70% chưa có triệu chứng, đau ngực ổn định chưa có chỉ định phẫu thuật. Người bệnh sẽ được điều trị bằng thuốc:
Người bị đau tức ngực nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành
+ Thuốc kiểm soát huyết áp.
+ Thuốc Statin có tác dụng ổn định mảng xơ vữa và giảm hàm lượng cholesterol có trong máu.
+ Thuốc kháng kết tập tiểu cầu giúp ngăn ngừa nguy cơ hình thành cục máu đông ở lòng mạch máu như: Clopidogrel, Aspirin,...
+ Thuốc kiểm soát tiểu đường.
+ Thuốc giãn mạch vành như trimezitan, nitrat,... và thuốc giảm đau cho các trường hợp bị đau thắt ngực.
Ngoài ra người bệnh cũng sẽ được hướng dẫn thay đổi lối sống để việc điều trị sớm đạt hiệu quả như: bỏ hút thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu bia và các chất kích thích, có chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát cân nặng ổn định, điều trị rối loạn tâm lý (nếu có), thường xuyên tập thể dục vừa sức, tránh xa môi trường ô nhiễm, tiêm phòng cúm mỗi năm,...
- Điều trị ngoại khoa
Tuỳ vào từng tổn thương cụ thể ở mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị bằng phương pháp can thiệp mạch vành hoặc phẫu thuật.
+ Can thiệp đặt stent động mạch vành
Người bệnh chỉ cần chọc mạch qua da mà không cần phẫu thuật. Theo đó, bác sĩ sẽ dùng quả bóng nhỏ nong làm rộng vùng động mạch bị hẹp rồi đặt vào đó 1 khung giá đỡ tự nở để mạch máu lưu thông tốt hơn. Sau khi can thiệp, người bệnh cần duy trì thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép.
+ Phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành
Đây là thủ thuật phẫu thuật mở ngực dùng chính các mạch máu nhỏ của cơ thể để làm cầu nối như động mạch quay, động mạch ngực trong hoặc tĩnh mạch hiển. Phương pháp này giúp lưu thông máu qua vị trí bị tắc và cung cấp máu đến phần cơ tim không được tiếp máu. Sau phẫu thuật người bệnh sẽ phải nằm viện khoảng 1 tuần và dùng thuốc kháng kết tập tiểu cầu.
Động mạch vành là bệnh không thể chủ quan, nếu có triệu chứng đau thắt ngực đột ngột, kéo dài tốt nhất người bệnh nên sớm đến cơ sở y tế chuyên khoa để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành hiệu quả. Nếu cần thêm thông tin nào về bệnh lý này bạn đọc có thể liên hệ tổng đài 1900 56 56 56, chuyên viên y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn sẵn lòng chia sẻ những thông tin hữu ích mà họ thu được từ kinh nghiệm và kiến thức được đào tạo của mình.