Ung thư máu là loại ung thư ác tính, diễn biến bệnh phức tạp, điều trị còn nhiều khó khăn. Phát hiện sớm và điều trị tích cực sẽ có hy vọng chữa trị khỏi bệnh cao hơn cho bệnh nhân.
03/05/2020 | Xét nghiệm SCC và vai trò chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vảy 03/05/2020 | Xét nghiệm PSA và vai trò chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến hiệu quả 03/05/2020 | Ý nghĩa của chỉ điểm ung thư tụy - xét nghiệm CA 19 - 9 03/05/2020 | Ý nghĩa xét nghiệm CA - 125 trong tìm dấu ấn ung thư
1. Có những loại ung thư máu nào?
ung thư máu là bệnh xảy ra khi các tế bào máu bị ung thư hóa ở quá trình tạo ra tế bào. Bệnh tiến triển rất nhanh, nếu không can thiệp kịp thời sẽ ứ đọng trong tủy xương, làm ảnh hưởng đến quá trình tạo máu và lưu thông trong cơ thể.
Ung thư máu là ung thư ác tính, tỉ lệ tử vong cao
Khác với các loại bệnh ung thư khác, ung thư máu phổ biến hơn ở trẻ em, điều trị bệnh còn gặp nhiều khó khăn và tỉ lệ tử vong cao. Mỗi năm, thế giới ghi nhận tới hơn 300.000 ca mắc mới và tới 220.000 người chết vì ung thư máu.
Có 3 loại bệnh ung thư máu với triệu chứng điển hình và cách điều trị khác nhau.
1.1. Bệnh bạch cầu (khoảng 36% trường hợp ung thư máu)
Bệnh bạch cầu xảy ra khi cơ thể sản sinh số lượng lớn tế bào máu chưa trưởng thành, chúng gây tắc nghẽn tủy xương, ngăn chặn tủy xương sản xuất các tế bào máu cần thiết khác. Bạch cầu tăng đột biến, dẫn tới thiếu thức ăn và ăn luôn tế bào hồng cầu. Do đó, lượng bạch cầu dư thừa nhưng hồng cầu bị thiếu hụt, không thể tạo ra dòng máu khỏe mạnh và hệ miễn dịch cân bằng.
Bệnh bạch cầu thường xảy ra đột ngột, diễn tiến nhanh, nguy hiểm, cần điều trị khẩn cấp.
Ung thư hạch Lymphoma là thể ung thư máu phổ biến nhất
1.2. Ung thư hạch Lymphoma (chiếm khoảng 46% trường hợp ung thư máu)
Ung thư máu dạng Lymphoma ảnh hưởng lớn đến hệ bạch huyết - hệ quan trọng của hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Cơ thể bệnh nhân xuất hiện u Lymphoma, đồng thời sản sinh quá mức tế bào lympho, gây quá tải, tổn hại ngược tới hệ thống miễn dịch.
Lymphoma sẽ phát triển nhanh chóng, lan rộng ra nhiều bộ phận của cơ thể như: hạch nách, hạch bẹn, hạch trung thất,…
1.3. Đa u tủy xương (chiếm khoảng 18% trường hợp ung thư máu)
Ung thư đa u tủy là loại ung thư máu hiếm gặp hơn, liên quan đến tế bào Plasma. Tế bào này nằm ở tủy xương, giúp tạo ra kháng thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi mắc bệnh đa u tủy, tế bào Plasma cũng được sản xuất số lượng lớn đột biến, tập trung trong tủy xương gây ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch.
2. Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu
Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ung thư máu, tuy nhiên đã tìm được một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh như:
- Bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa xạ trị, thuốc.
- Người có tiếp xúc với nguồn phóng xạ như nạn nhân bom nguyên tử, nổ lò hạt nhân, rò rỉ phóng xạ hoặc bệnh nhân điều trị xạ trị.
- Người làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại như formaldehyde, benzene,…
- Người mắc hội chứng, bệnh thay đổi gene như bệnh về máu, hội chứng di truyền, bệnh virus,…
Nguy cơ ung thư máu sau điều trị hóa xạ trị
Triệu chứng bệnh ung thư máu có thể chưa rõ ràng hoặc rõ ràng, phụ thuộc vào lượng tế bào máu ác tính và vị trí gây ảnh hưởng của chúng. Thể bệnh ung thư máu cũng có những triệu chứng khác nhau.
3.1. Bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu thường diễn biến rất nhanh, triệu chứng ban đầu khá giống với bệnh cúm như: ốm yếu, cơ thể mệt mỏi đột ngột. Nhiều trường hợp bệnh diễn biến lâu hơn, bệnh nhân cũng không có triệu chứng bệnh trong nhiều năm. Hầu hết người mắc bệnh bạch cầu chỉ phát hiện bệnh nhờ kết quả xét nghiệm máu bất thường.
Bệnh bạch cầu gây phá hủy hồng cầu và tiểu cầu, gây những triệu chứng bệnh đặc trưng như:
- Thiếu máu do thiếu hồng cầu: chóng mặt, cơ thể mệt mỏi yếu ớt, đau ngực, khó thở, da nhợt nhạt.
- Máu khó đông do thiếu tiểu cầu: xuất hiện các vết bầm tím bất thường, trên da có vết chấm đỏ do mạch máu bị vỡ, nướu chảy máu, kinh nguyệt nhiều, dễ bị chảy máu cam, máu chảy nhiều bất thường ở các vết cắt nhỏ,…
- Dấu hiệu hệ miễn dịch suy giảm: mệt mỏi kéo dài, nhiễm trùng thường xuyên, dễ bị chảy máu và bầm tím, đau xương, đồ nhiều mồ hôi, giảm cân, hạch bạch huyết sưng to,…
Bệnh nhân ung thư máu xuất hiện nhiều vết bầm tím bất thường
3.2. Ung thư Lymphoma
Ở thể ung thư máu này, tế bào Lympho sản xuất quá mức ngoài tầm kiểm soát, gây triệu chứng chính là sưng hạch bạch huyết. Người bệnh có thể dễ dàng sờ thấy hạch sưng như khối u ở cổ, háng hoặc nách. Những hạch bạch huyết sâu không sờ được nhưng sưng to gây chèn ép lên các cơ quan khác, gây khó thở, đau bụng, đau ngực, đau xương,…
Ngoài ra, lá lách cũng trở nên to hơn, khiến bệnh nhân cảm thấy đầy hơi, no. Khi uống rượu, các hạch sưng gây cảm giác đau đớn hơn. Một số triệu chứng khác có thể gặp như: sốt, giảm cân, ngứa da, mệt mỏi kéo dài, đồ mồ hôi ban đêm,…
3.3. Ung thư máu thể đa u tủy xương
Sự tăng mất kiểm soát các tế bào Plasma gây tác động xấu tới sự sản sinh và phát triển của tế bào khỏe mạnh trong cơ thể, gây tổn thương mô và các cơ quan. Ung thư máu thể đa u tủy xương cũng có nhiều dạng khác nhau, thường triệu chứng không xuất hiện sớm.
Một số triệu chứng thường thấy như:
- Đau xương: bệnh nhân thường bị đau lưng, đau xương sườn nghiêm trọng và kéo dài. Tổn thương cột sống làm tăng áp lực lên dây thần kinh, gây đau yếu tay chân, các vấn đề về ruột.
- Tăng calci trong máu: triệu chứng điển hình là táo bón, đau dạ dày, buồn nôn, hay khát nước, tiểu nhiều, đãng trí, cơ thể yếu ớt, tổn thương thận, ngứa da, khó thở, mắt cá chân sưng,…
4. Tiên lượng bệnh ung thư máu
Tiên lượng thời gian sống của bệnh nhân ung thư máu phụ thuộc vào tình trạng phát triển bệnh, giai đoạn và những tổn thương thực thể gây ra. Muốn có tiên lượng chính xác, bệnh nhân cần làm các xét nghiệm chẩn đoán để kiểm tra.
Có thể tiên lượng chung cho các thể ung thư máu như sau:
4.1. Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Là dạng bệnh bạch cầu phổ biến nhất, nếu phát hiện sớm và điều trị tích cực, 20 - 40% bệnh nhân sống thêm ít nhất 5 năm. Bệnh xảy ra ở người càng lớn tuổi thì tiên lượng bệnh càng kém.
4.2. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính
Người được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu thường sống trung bình khoảng 8 năm. Tiên lượng thời gian sống giảm đi còn 5,5 năm nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn giữa. Nếu bệnh tiến triển sang giai đoạn cuối, thời gian sống trung bình chỉ khoảng 4 năm.
4.3. Bệnh bạch cầu lympho cấp tính
Bệnh tiến triển nhanh, nếu không can thiệp sớm thì trung bình bệnh nhân chỉ sống được 4 tháng. Trẻ em là đối tượng thường mắc bệnh bạch cầu lympho cấp tính, điều trị giai đoạn đầu đạt tỉ lệ chữa khỏi hoàn toàn tới 80%.
4.4. Bệnh bạch cầu lympho mạn tính
Bệnh nhân thường có tiên lượng sống khá tốt, khoảng 10 - 20 năm. Tuy nhiên nếu mắc bệnh có tế bào T thì tiên lượng rất xấu.
Nhìn chung, trẻ em nhóm 3 - 7 tuổi mắc ung thư máu có cơ hội phục hồi cao, giảm dần ở người trưởng thành và người cao tuổi. Phát hiện và điều trị sớm ung thư máu đem đến cơ hội khỏi bệnh cao, tiên lượng thời gian sống kéo dài cho bệnh nhân.