Huyết áp là chỉ số cơ bản dùng để kiểm tra, đánh giá sức khỏe, thể hiện áp lực của dòng máu lên thành mạch. Huyết áp cần duy trì ổn định để đảm bảo dòng máu lưu thông liên tục đến các cơ quan và đưa trở về tim. Tụt huyết áp có thể gây những biến chứng sức khỏe nguy hiểm nếu không kịp thời can thiệp. Vậy huyết áp bao nhiêu là tụt huyết áp?
27/10/2021 | Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị tụt huyết áp hiệu quả 20/10/2021 | Bác sĩ tư vấn: Chỉ số huyết áp bình thường là bao nhiêu? 07/08/2021 | Góc giải đáp: Chỉ số huyết áp bình thường của trẻ em là bao nhiêu?
1. Huyết áp bao nhiêu là tụt huyết áp - bác sĩ trả lời
Ở người trưởng thành, chỉ số huyết áp bình thường sẽ dao động trong khoảng 90 - 139 mmHg đối với huyết áp tâm thu và từ 60 - 89 mmHg đối với huyết áp tâm trương. Tụt huyết áp là khi chỉ số huyết áp đo được thấy huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg, huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg.
Chỉ số huyết áp là chỉ số sức khỏe cơ bản
Tụt huyết áp là dấu hiệu nguy hiểm, máu không đủ áp lực để vận chuyển để mang oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan. Não là cơ quan chịu ảnh hưởng đầu tiên nên người bệnh sẽ có những triệu chứng như: hoa mắt, choáng váng, hồi hộp,… Ngoài ra, hạ huyết áp cũng ảnh hưởng đến tim khiến tim đập nhanh hơn không kiểm soát. Nghiêm trọng hơn, bệnh nhân hạ huyết áp còn rơi vào trạng thái mất ý thức hoặc lú lẫn,… dẫn đến chết não và tử vong.
Khi người bệnh có các dấu hiệu trên, đo huyết áp thấy huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg thì cần sơ cứu nhanh và đúng cách. Trong trường hợp tình trạng chuyển biến xấu, đặc biệt là dấu hiệu tổn thương não thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất. Can thiệp y tế kịp thời giúp cứu sống người bệnh và giảm tổn thương não cũng như các cơ quan do thời gian thiếu oxy dài.
Bệnh nhân tụt huyết áp có dấu hiệu tổn thương não cần được đưa đi cấp cứu
2. Những nguyên nhân nào gây ra tụt huyết áp?
Thực tế, chỉ số huyết áp của cơ thể luôn không ổn định mà sẽ thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tư thế, tình trạng sức khỏe, cảm xúc, hoạt động, thời điểm trong ngày,… Đo huyết áp khi nghỉ ngơi phản ánh chỉ số huyết áp chính xác nhất với tình trạng sức khỏe.
Xác định nguyên nhân dẫn đến tụt huyết áp rất quan trọng, giúp điều trị đúng và hiệu quả. Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp gây tụt huyết áp:
2.1. Tác dụng phụ của thuốc điều trị
Tụt huyết áp đột ngột thường gặp ở người sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp, đặc biệt là nhóm thuốc lợi tiểu. Loại thuốc này khiến cơ thể tăng cường đào thải nước ra ngoài qua đường tiểu từ thận, do đó sẽ khiến thể tích dịch tuần hoàn giảm. Hậu quả là tình trạng tụt huyết áp.
Ngoài ra, tụt huyết áp cũng ghi nhận ở nhóm người sử dụng thuốc điều trị giãn mạch, đặc biệt là điều trị liều cao và phối hợp nhiều thuốc. Nếu có những dấu hiệu này, cần đi khám bác sĩ để xem xét thay thế hoặc theo dõi khi dùng thuốc điều trị.
Dùng thuốc điều trị cao huyết áp có thể dẫn đến tụt huyết áp
2.2. Mất nước
Mất nước làm giảm thể tích dịch tuần hoàn cơ thể và là nguyên nhân thường gặp gây tụt huyết áp ở mọi đối tượng, kể cả người khỏe mạnh hay người lớn tuổi. Cơ thể có thể bị mất nước do tiêu chảy cấp, nôn quá nhiều, mất máu hoặc đổ mồ hôi nhiều khi lao động nặng dưới thời tiết nóng bức. Ngoài ra, sau khi tắm hơi, xông hơi, tắm nước nóng cũng thường bị tụt huyết áp.
2.3. Tụt huyết áp tư thế
Tụt huyết áp xảy ra khi chuyển tư thế đột ngột như đang nằm hoặc ngồi bỗng nhiên đứng dậy xảy ra ở những người bị biến chứng thần kinh ngoại biên do đái tháo đường nhiều năm.
Một số nguyên nhân gây tụt huyết áp ít gặp hơn song nguy hiểm và cần cấp cứu y tế sớm như: rối loạn nhịp tim, suy tim nặng, sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ,…
3. Xử trí thế nào khi bị tụt huyết áp?
Khi người bệnh có dấu hiệu tụt huyết áp như trên, việc cần làm ngay là dừng mọi hoạt động, đặc biệt là các công việc nặng nhọc hay ở trên cao. Bệnh nhân cần được ngồi xuống hoặc nằm xuống để máu lưu thông tốt hơn, từ đó giảm tình trạng tụt huyết áp.
Bệnh nhân cần nghỉ ngơi khi có dấu hiệu tụt huyết áp
Bệnh nhân cần được nằm, ngồi nghỉ ở nơi yên tĩnh, tránh kích động quá mức hoặc ồn ào sẽ khiến tình trạng nghiêm trọng hơn. Sau đó, hãy cho người bệnh uống cốc nước ấm hoặc nước gừng, nước trà,… Nếu tụt huyết áp thông thường, bệnh nhân được nghỉ ngơi vào uống nước ấm sẽ hồi phục sau khoảng 10 - 15 phút.
Trong trường hợp tụt huyết áp do mất nước khi nôn ói hoặc tiêu lỏng nhiều lần, cần cho bệnh nhân uống nước bù điện giải trong dung dịch oresol hoặc uống nước cháo, sữa, nước canh rau,… để bổ sung kịp thời. Tụt huyết áp kèm theo chảy máu hoặc chấn thương thì phải sơ cứu cầm máu rồi đưa người bệnh đến cơ sở y tế.
Ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch có mang theo thuốc điều trị, cần cho bệnh nhân uống thuốc theo sự chỉ đạo từ xa của bác sĩ. Nếu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thuốc điều trị tăng huyết áp, bệnh nhân cần ngưng thuốc và tái khám để được thay thế thuốc điều trị.
Sinh hoạt điều độ để duy trì huyết áp khỏe mạnh
Sau khi xử lý được tình trạng tụt huyết áp tạm thời, người bệnh cần chú ý hơn về chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để tránh tái phát, giúp huyết áp cơ thể ổn định hơn.
-
Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, đủ 3 bữa và đa dạng các loại Vitamin.
-
Uống nhiều nước từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày, nếu mất nước, lao động nặng ra mồ hôi thì cần uống nhiều nước và dung dịch bù điện giải.
-
Hạn chế dùng đồ uống có cồn và các chất kích thích.
-
Sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc, tránh thay đổi tư thế đột ngột hoặc làm việc quá sức, làm việc trên cao trong thời gian dài.
-
Đi lại nhiều hơn, hạn chế đứng hoặc ngồi một chỗ trong thời gian dài, khi ngủ nên gối đầu thấp, đặt chân cao để máu truyền về não dễ hơn.
-
Giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, tránh tâm trạng tiêu cực như buồn bã, sợ hãi, lo lắng,…
Những bệnh nhân bị tụt huyết áp cần tự theo dõi huyết áp tại nhà thường xuyên, nếu tình trạng bất thường hãy đi khám để tìm nguyên nhân và điều trị. Nếu cần tư vấn thêm, liên hệ MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.