Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh nhồi máu não đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp nhất ở người trung niên và cao tuổi mắc bệnh tim mạch. Chủ động phòng ngừa và điều trị kịp thời giúp hạn chế tối đa biến chứng của bệnh.
27/05/2021 | Những nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim bạn không thể bỏ qua 18/04/2021 | Giải đáp: Thiếu máu cơ tim có phải là nguyên nhân dẫn tới nhồi máu cơ tim? 12/01/2021 | Cảnh báo nguy cơ đột quỵ nhồi máu não từ triệu chứng bất thường khi ngủ dậy
1. Bệnh nhồi máu não nguy hiểm như thế nào?
Bệnh nhồi máu não bao gồm nhiều quá trình bệnh lý gây ra tình trạng giảm lưu lượng tuần hoàn của một vũng não. Nguyên nhân có thể do hẹp, tắc mạch máu não hoặc hạ huyết áp. Do cung cấp thiếu máu nên một phần não ảnh hưởng bị suy giảm chức năng, rối loạn hoạt động, nếu kéo dài không được khắc phục có thể dẫn đến hoại tử do thiếu glucose và oxy.
Bệnh nhồi máu não có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào
Nhồi máu não là biến chứng tim mạch nguy hiểm gây tỉ lệ tử vong cao. Những năm gần đây, tỷ lệ người mắc nhồi máu não đang tăng cao, cứ khoảng 100.000 người lại có khoảng 130 người bị mỗi năm.
Phần não hoại tử do nhồi máu não sẽ không thể phục hồi hoặc chỉ phục hồi được một phần, thời gian cấp cứu nhồi máu não càng muộn thì tỉ lệ hoại tử não càng cao. Tùy vào vùng não bị ảnh hưởng mà bệnh nhân có thể tàn phế nặng nề hoặc tử vong.
2. Nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não
Nguyên nhân gây ra nhồi máu não thường gặp như:
Xơ vữa huyết khối của mạch máu lớn
Nguyên nhân này gây ra khoảng 50% trường hợp nhồi máu não, trong đó mạch máu lớn ngoài sọ bị xơ vữa chiếm đến 45%, còn lại là xơ vữa ở mạch máu lớn trong sọ.
Nguyên nhân từ tim
Hoạt động bất thường của tim có thể gây hình thành cục huyết khối như bệnh van tim, rung nhĩ,… Cục huyết khối này có thể di chuyển theo dòng máu làm tắc nghẽn máu lên não, chiếm khoảng 20% nguyên nhân gây nhồi máu não.
Bệnh nhồi máu não có thể do bệnh lý tim mạch
Tắc các mạch máu nhỏ trong não
Mạch máu nhỏ trong não có thể bị tắc nghẽn do chèn ép của khối u, chấn thương hoặc cục máu đông, chiếm khoảng 25% trường hợp nhồi máu não.
Bệnh động mạch không xơ vữa
Nguyên nhân này gây ra khoảng 5% trường hợp nhồi máu não.
Còn lại là những bệnh lý về máu, xác định nguyên nhân gây nhồi máu não là cần thiết để có biện pháp điều trị và khắc phục lâu dài.
3. Chẩn đoán nhồi máu não
Bệnh nhồi máu não thường xảy ra đột ngột, nhất là lúc bệnh nhân đang ngủ triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện.
3.1. Chẩn đoán lâm sàng
Thiếu máu não do nhồi máu não sẽ gây những triệu chứng điển hình như: buồn nôn, đau đầu, rối loạn ý thức, liệt nửa người,… Đặc biệt, rối loạn ý thức thường xảy ra ở những trường hợp nhồi máu não nặng và rộng, có thể là nhồi máu thân não hoặc nhồi máu hai bên bán cầu não.
Bệnh nhân nhồi máu não có triệu chứng thiếu máu não điển hình
Khi gặp những triệu chứng trên, đặc biệt ở người có bệnh lý nền tim mạch cần sớm tới cơ sở y tế để chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Cấp cứu càng sớm thì khả năng cứu chữa tế bào não, tránh hoại tử càng cao. Bác sĩ sẽ dựa trên triệu chứng, tiền sử bệnh lý cùng các chẩn đoán cận lâm sàng khác bao gồm:
Trong giai đoạn nhồi máu não xảy ra từ 3 - 6 giờ (gọi là giai đoạn tối cấp), ảnh chụp cắt lớp não rất khó phát hiện ra dấu hiệu bệnh. Chỉ khi phù não ở vùng thiếu máu não xuất hiện, bác sĩ mới quan sát được vùng bị nhồi máu não trên ảnh chụp cắt lớp.
Các dấu hiệu bất thường trên ảnh chụp có thể là:
Sau khi ổ nhồi máu não đã hình thành, trên ảnh chụp cắt lớp thấy có ổ giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, tùy theo độ tưới máu của động mạch mà vùng giảm tỷ trọng có thể bao gồm cả vùng dưới vỏ, vùng chất trắng hoặc vùng chất xám.
Chụp CT để chẩn đoán nhanh nhồi máu não
3.3. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ
So với chụp CT, chụp cộng hưởng từ phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác hơn vị trí nhồi máu não và nguyên nhân. Dấu hiệu trên ảnh chụp sẽ khác nhau theo từng giai đoạn:
-
Giai đoạn cấp và bán cấp: ổ nhồi máu não giảm tín hiệu nhẹ trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W. Giai đoạn cấp ổ tổn thương không ngấm thuốc, giai đoạn bán cấp sau 1 tuần ổ tổn thương có ngấm thuốc.
-
Giai đoạn mạn tính: ổ nhồi máu não giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.
Hiệu ứng khối và hiện tượng đối quang từ giảm dần kể từ 1 tháng sau nhồi máu não trở đi.
Do chụp cộng hưởng từ não cần thời gian dài hơn nên chụp CT thường áp dụng chẩn đoán nhanh để xử lý nhồi máu não. Bệnh nhân trong giai đoạn điều trị và hồi phục sẽ có thể được yêu cầu chụp MRI để đánh giá hiệu quả điều trị và khả năng hồi phục.
4. Phương pháp điều trị cho bệnh nhân nhồi máu não
Bệnh nhồi máu não có nhiều phương pháp điều trị đặc hiệu với mục tiêu làm tiêu huyết khối, chống tập kết tiểu cầu, hồi phục tế bào não.
Bệnh nhân nhồi máu não cần điều trị tiêu huyết khối
4.1. Điều trị tiêu huyết khối
Đây là biện pháp điều trị đặc hiệu, đem lại hiệu quả cao cho bệnh nhân nhồi máu não song không phải áp dụng cho tất cả trường hợp. Bệnh nhân cần làm xét nghiệm kiểm tra đáp ứng và điều trị trong vòng 3 giờ kể từ khi nhồi máu não khởi phát.
4.2. Điều trị bằng thuốc Aspirin và chống ngưng tập tiểu cầu
Bệnh nhân nhồi máu não cần được chỉ định dùng Aspirin ngay để tiêu huyết khối, ngoài ra có thể dùng thuốc khác trong trường hợp dị ứng hoặc không dung nạp với Aspirin như: Clopidogrel, ticlopydil, dipyridamol,…
Nếu bệnh nhân nhồi máu não do rung nhĩ, bệnh van tim hoặc nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu, cần dùng thêm heparin và thuốc chống đông khác.
4.3. Điều trị các bệnh lý nền nếu có
-
Nếu tăng huyết áp là nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não, cần điều trị bằng thuốc hạ huyết áp và theo dõi tình trạng nghiêm ngặt.
-
Bệnh nhân nhồi máu não bị đái tháo đường cần điều trị để mức đường huyết trở về bình thường, có thể dùng thuốc hạ huyết áp hoặc insulin tùy từng trường hợp.
Bệnh nhồi máu não có thể xảy ra bất cứ lúc nào ở những người mắc bệnh lý tim mạch, đặc biệt là cao huyết áp, bệnh lý van tim, rung nhĩ,… Tỷ lệ tái phát cao nếu không khắc phục được triệt để nguyên nhân gây nhồi máu não.