Máu và các chế phẩm từ máu giống như “phao cứu sinh” giúp bệnh nhân có thể thoát khỏi cơn nguy kịch. Tuy nhiên, khi thực hiện truyền máu và các chế phẩm máu, cần phải thực hiện đúng quy trình và tuân theo chỉ định của bác sĩ. Nếu có sai sót trong quy trình truyền máu, dù là sai sót nhỏ nhất cũng khiến cho bệnh nhân gặp nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí tử vong. Vậy chỉ định truyền máu trong những trường hợp nào?
20/04/2020 | Vai trò của phản ứng hòa hợp trong truyền máu 03/02/2020 | Xét nghiệm Rh đối với phụ nữ có thai và trong truyền máu
1. Chỉ định truyền máu trong những trường hợp nào?
Dưới đây là những trường hợp cần chỉ định truyền máu:
Trường hợp thiếu máu cấp
Bệnh nhân được chỉ định truyền máu khi xảy ra tình trạng thiếu máu cấp ở mức độ nặng hoặc thiếu máu cấp ở mức độ trung bình, nhưng hiện tượng chảy máu vẫn đang tiếp diễn hoặc vẫn còn hiện tượng tán huyết. Cụ thể, thiếu máu cấp được chia thành những mức độ sau:
Mất máu cấp mức độ nhẹ: Bệnh nhân bị mất máu ít hơn 500ml máu được xếp vào tình trạng mất máu nhẹ. Trong khi đó, mạch và huyết áp của bệnh nhân hoàn toàn bình thường, người bệnh tỉnh táo và tiếp xúc tốt.
Khi thực hiện truyền máu và các chế phẩm máu, cần phải thực hiện đúng quy trình
Mất máu cấp tính ở mức độ trung bình: Những trường hợp này bệnh nhân bị mất từ 500 ml đến 1.000ml máu. Đồng thời, mạch của bệnh nhân đập 100 - 120 lần/phút và huyết áp có thể cao hơn 90 mmHg. Tình trạng của bệnh nhân là mệt mỏi, không tỉnh táo và nước tiểu ít hơn bình thường.
Mất máu cấp tính ở mức độ nặng: Là những trường hợp bệnh nhân bị mất máu trên 1.000ml máu. Kèm theo đó là dấu hiệu mạch đập hơn 120 lần/phút, đôi khi không thể bắt mạch và huyết áp có thể bằng 0. Bệnh nhân có biểu hiện choáng, thiểu niệu và thậm chí vô niệu.
Trường hợp thiếu máu mạn tính
Đối với những bệnh nhân mắc phải tình trạng thiếu máu mạn tính thì bác sĩ thường chỉ định truyền máu khi người bệnh ở trạng thái thiếu máu nặng không bù trừ và khi truyền máu chỉ cần nâng Hb lên để bệnh nhân có thể cải thiện triệu chứng bệnh, không nâng Hb như mức bình thường. Đối với một số trường hợp huyết sắc tố lớn hơn 7 g% có thể không cần truyền máu.
2. Chỉ định truyền máu hợp lý với các chế phẩm của máu
Chỉ định truyền máu toàn phần và các chế phẩm của máu như sau:
Máu toàn phần
Máu toàn phần là máu được lấy từ người hiến máu, không qua xử lý và được lưu trữ trong điều kiện tiêu chuẩn. Hiện nay, chỉ định truyền máu toàn phần rất ít khi được chỉ định, để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh. Phần lớn những trường hợp được chỉ định truyền máu toàn phần là những trường hợp mất máu cấp ở mức độ nặng có đi kèm với biểu hiện tụt huyết áp, những bệnh nhân phải truyền thay máu hoặc tình trạng thiếu máu tan huyết ở trẻ sơ sinh.
Khối hồng cầu
Truyền khối hồng cầu làm tăng lượng hemoglobin trong máu và từ đó làm tăng khả năng vận chuyển oxy của máu. Những trường hợp được chỉ định truyền hồng cầu là những bệnh nhân mất máu mạn tính, nguy cơ quá tải tuần hoàn cao, bệnh nhân cần được truyền máu để bổ sung hemoglobin phục vụ quá trình vận chuyển Oxy nhưng phải hạn chế tối đa việc tăng thể tích máu.
Bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật có thể được chỉ định truyền khối hồng cầu
Cụ thể đó là những trường hợp trẻ em và người già, bệnh nhân mắc bệnh tim, bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật, bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa gây ra tình trạng mất đến 25% thể tích máu, những người mắc bệnh thận và thiếu máu mạn tính nhưng lại không thể điều trị bằng một số chất tạo máu, những bệnh nhân bị chảy máu nặng nghiêm trọng do chấn thương,...
Khối hồng cầu rửa
Là tình trạng khối hồng cầu đã được rửa bằng dung dịch nước muối đẳng trương và loại bỏ được hết huyết tương, đồng thời bổ sung thêm dung dịch muối sinh lý. Khối hồng cầu rửa thường được chỉ định với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với huyết tương hoặc những trường hợp bệnh nhân đã từng bị bệnh tan máu miễn dịch (huyết tán kháng thể lạnh IgM), bị thiếu hụt bẩm sinh IgA, bệnh nhân đã từng bị ban xuất huyết sau mất máu, truyền máu.
Khối hồng cầu loại bỏ bạch cầu
Là khối hồng cầu đã được loại bỏ bạch cầu. Chế phẩm từ máu này thường được dùng trong những trường hợp phòng ngừa phản ứng sốt run lạnh có thể do kháng nguyên hệ HLA và phòng ngừa bệnh truyền qua bạch cầu, trường hợp bệnh nhân truyền tiểu cầu nhưng không mang lại hiệu quả, các bệnh nhân có nguy cơ phản ứng thải mảnh ghép trong trường hợp phải ghép tạng,…
Bác sĩ thường chỉ định truyền khối tiểu cầu trong một số trường hợp sinh thường hay sinh mổ lấy thai
Khối tiểu cầu
Khối tiểu cầu là một chế phẩm từ máu phù hợp với những trường hợp bệnh nhân bị bị giảm số lượng cũng như chất lượng tiểu cầu.
Đối với lĩnh vực nội khoa, truyền khối tiểu cầu có thể phòng ngừa tình trạng xuất huyết ở những người vừa bị giảm tiểu cầu nhưng chưa có những biểu hiện lâm sàng khác thường
Đối với lĩnh vực ngoại khoa, truyền khối tiểu cầu được chỉ định dựa trên những triệu chứng lâm sàng và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Nếu có nguy cơ xuất huyết thì cần truyền tiểu cầu, nhất là những bệnh nhân phẫu thuật cần gây tê tủy sống, phẫu thuật phần sau của mắt hoặc ở thần kinh.
Đối với lĩnh vực sản khoa, bác sĩ thường chỉ định truyền khối tiểu cầu trong một số trường hợp sinh thường hay sinh mổ lấy thai.
Huyết tương tươi đông lạnh
Huyết tương tươi đông lạnh có hạn sử dụng đến 1 năm nếu bảo quản ở môi trường tốt, khoảng âm 20 độ C. Huyết tương tươi đông lạnh cần phải phù hợp với nhóm máu của người bệnh và được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý đông máu, thiếu hụt các yếu tố đông máu, xuất huyết cấp tính nghiêm trọng, xuất huyết do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh, bệnh nhân phải truyền máu với lượng lớn trong vòng 24 giờ.
Cần thực hiện một số xét nghiệm cần thiết trước khi truyền máu
Tủa lạnh
Là chế phẩm máu được điều chế từ huyết tương tươi đông lạnh, giã đông ở nhiệt độ 40 độ C. Chế phẩm từ máu này chỉ dùng với bệnh nhân bị bệnh Willebrand, bệnh Hemophilia, thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh, bệnh đông máu rải rác trong lòng mạch.
Hy vọng với những thông tin trên, bạn đã có thể tìm ra câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi “Chỉ định truyền máu trong những trường hợp nào”. Nếu bạn muốn tư vấn thêm về một số vấn đề sức khỏe hoặc muốn đặt lịch khám sớm. Hãy gọi cho Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC theo số 1900 56 56 56, để được các chuyên gia tư vấn chi tiết.