CA 15-3 là viết tắt của Carbohydrate antigen 15-3, vậy mục đích của xét nghiệm CA 15-3 là gì? Xét nghiệm CA 15-3 có ý nghĩa gì trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh? Để các bác sỹ của MEDLATEC giải đáp cho bạn đọc qua bài viết dưới đây.
17/12/2019 | Dịch vụ tầm soát ung thư vòm họng giá bao nhiêu? 16/12/2019 | Xét nghiệm ung thư tuyến giáp có ý nghĩa gì trong y học? 14/12/2019 | Tại sao tầm soát ung thư cho nam giới cần được quan tâm? 14/12/2019 | Bạn nên tầm soát ung thư ở bệnh viện nào thì tốt nhất?
1. Ý nghĩa sinh học của Carbohydrate antigen 15-3 (CA 15-3)
CA 15-3 được biết đến như một mucin biểu mô đa hình hoặc kháng nguyên màng biểu mô. Xuất hiện nhiều ở vùng ngoại bào, dịch bào và màng tế bào. CA 15-3 thế hiện quá mức khi cơ thể đang bị ung thư vú.
CA 15-3 là một dấu ấn trong việc xác định ung thư vú
Khi bình thường CA 15-3 tham gia vào quá trình kết dính làm giảm đi mức độ của các chất nền nằm giữa hai tế bào với ngoại bào. Điều này làm giảm đi các tương tác giữa hai tế bào với nhau, tức là mức độ tăng giảm của CA 15-3 có phần nào đó liên quan đến sự di căn và tái phát của ung thư vú.
Chỉ số CA 15-3 chỉ tăng khoảng 10% khi bạn bị ung thư vú giai đoạn đầu, và có đến 30% bệnh nhân ung thư vú lượng CA 15-3 không thay đổi. Khi bệnh tiến đến giai đoạn di căn thì CA 15-3 tăng đến 70%.
Do đó kết quả xét nghiệm CA 15-3 không có tác dụng quá to lớn trong việc sàng lọc lâm sàng bệnh nhân bị ung thư vú. Nó mang tác dụng to lớn hơn trong việc theo dõi điều trị và theo dõi sự di căn, tái phát của khối u.
Ngoài ra CA 15-3 cũng có thể tăng ở một số trường hợp như ung thư phổi, xơ gan, phụ nữ đang trong kỳ cho con bú,...
2. Xét nghiệm CA 15-3 là gì và có ý nghĩa gì?
Như đã nói ở trên, xét nghiệm CA 15-3 có tác dụng trong việc theo dõi điều trị bệnh ung thư vú. Trong khoảng thời gian điều trị, lượng CA 15-3 sẽ được bác sĩ theo dõi thường xuyên để đánh giá tình trạng của bệnh. Ngoài ra để điều trị đạt kết quả cao thì cần kết hợp với những phương pháp như chẩn đoán hình ảnh, khám thực tế.
Ngoài ra CA 15-3 cũng có thể kết hợp với dấu ấn ung thư CEA hay CA 27.29 trong việc điều trị và chẩn đoán xác định đặc điểm của ung thư vú. Trong một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng phương pháp này có thể phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm.
Nhược điểm duy nhất của CA 15-3 chính là không thể chỉ định chính xác ung thư vú ở vào giai đoạn đầu của bệnh. Khi mà các khối u gây bệnh kích thước còn quá nhỏ và chưa có tình trạng di căn, vào thời điểm này chỉ số CA 15-3 rất hiếm khi tăng.
Trong việc chẩn đoán các bệnh ung thư khác thì CA 15-3 đóng vai trò như một loại dấu ấn thứ hai trong việc kết luận tình trạng bệnh.
Xét nghiệm CA 15-3
3. Giá trị của CA 15-3 trong các bệnh ung thư
3.1. Giá trị CA 15-3 với bệnh ung thư vú
Tương quan giữa giá trị CA 15-3 với độ nhạy khi chẩn đoán bệnh
-
Giai đoạn đầu của ung thư chỉ số CA 15-3 không đóng nhiều vai trò trong việc kết luận bệnh.
-
CA 15-3 tăng cao nhất khi ung thư vú di căn vào xương hoặc gan.
-
Giá trị CA 15-3 ở mức 28 U/mL thì có độ nhạy khi chẩn đoán là 22% trước khi thực hiện phẫu thuật, khi di căn có độ nhạy từ 54% đến 91%.
-
Giá trị CA 15-3 ở mức 50 U/mL độ nhạy chẩn đoán trước phẫu thuật là 32%, khi di căn độ nhạy dưới 91%.
-
Giá trị CA 15-3 ở mức 25 U/mL độ nhạy chẩn đoán khi chưa xuất hiện hạch là 16%, khi đã xuất hiện hạch độ nhạy tăng lên 54%, trường hợp di căn độ nhạy cao nhất có thể lên đến 91%.
-
Trong quá trình điều trị bệnh, CA 15-3 sẽ tăng khoảng 29% nếu cơ thể bệnh nhân đáp ứng một phần điều trị.
-
Nếu CA 15-3 lớn hơn 40 U/mL thì bạn đã ở giai đoạn ung thư vú di căn và cần phải nhập viện ngay lập tức để điều trị kịp thời.
Giá trị CA 15-3 có độ nhạy chẩn đoán khi ung thư vú di căn lên đến 91%
Tương quan giữa giá trị CA 15-3 với sự tái phát của bệnh ung thư vú
-
Sau khoảng thời gian phẫu thuật từ 12 đến 40 tháng bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm CA 15-3 để theo dõi khả năng tái phát của bệnh.
-
Tỷ lệ chẩn đoán dương tính tái phát lần lượt là 45 đến 77%; 94 đến 98% và 41 đến 92%.
-
Lượng CA 15-3 tăng khoảng 75 đến 94% nếu bệnh tiến triển và tăng khoảng 72 đến 93% trong quá trình đáp ứng điều trị.
CA 15-3 kết hợp với dấu ấn ung thư CEA
CA 15-3 kết hợp cùng CEA còn tăng tỷ lệ chẩn đoán ung thư vú tại chỗ từ 40 đến 82%
3.2. Lượng CA 15-3 tăng ở một số bệnh khác
CA 15-3 trong một số bệnh ung thư
-
Lượng CA 15-3 tăng khoảng 39 đến 70% nếu bạn mắc ung thư buồng trứng.
-
Lượng CA 15-3 tăng khoảng 14 đến 26% nếu bạn mắc ung thư nội mạc tử cung. Tăng khoảng 9% nếu bạn mắc ung thư cổ tử cung.
-
Lượng CA 15-3 tăng khoảng 10 đến 71% nếu bạn bị ung thư dạ dày hoặc ung thư gan.
CA 15-3 tăng nhẹ trong các bệnh sau đây
-
Bệnh về gan: Viêm gan mạn, xơ gan
-
Bệnh lao
-
Viêm nội mạc tử cung
-
Lupus ban đỏ hệ thống.
-
Khoảng 8% nữ giới ở thai kỳ CA 15-3 có thể tăng hơn 30 U/ml
-
Khoảng dưới 7% nữ giới trong giai đoạn cho con bú CA 15-3 tăng hơn 25 u/mL.
Xét nghiệm CA 15-3 với mục đích theo dõi điều trị, sự di căn và tái phát của bệnh ung thư vú. Vào giai đoạn đầu ung thư chỉ số CA 15-3 rất hiếm khi tăng do vậy rất ít được sử dụng. Nhưng đến giai đoạn di căn lượng CA 15-3 tăng lên hơn 40 U/mL, khi đó bạn cần nhập viện để được điều trị kịp thời.
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu của hơn 500 loại xét nghiệm khác nhau. Trung tâm Xét nghiệm của bệnh viện đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, tự tin mang đến kết quả nhanh chóng và chính xác nhất.
Nếu vẫn chưa rõ xét nghiệm CA 15-3 là gì, hãy liên hệ với MEDLATEC để được tư vấn chi tiết hơn. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900565656.