Thuốc Misoprostol có tác dụng tương tự Prostaglandin E1, ngoài tác dụng là bảo vệ niêm mạc dạ dày, ức chế dịch tiết acid dạ dày, thuốc còn gây kích thích tử cung co bóp nên được sử dụng rất nhiều trong sản khoa.
19/12/2022 | Bổ sung sắt cho bà bầu như thế nào để an toàn, hiệu quả 14/12/2022 | Cách kích thích nhũ hoa gây chuyển dạ mẹ bầu nên biết 12/12/2022 | Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu cần bổ sung và lưu ý những gì?
1. Tác dụng chính của thuốc Misoprostol
Thuốc Misoprostol đóng vai trò quan trọng trong sản khoa và điều này được khẳng định qua các công dụng chính như sau:
-
Hỗ trợ quá trình sinh sản của phụ nữ: thúc đẻ, làm giãn tử cung, khởi phát cơn chuyển dạ;
-
Misoprostol còn được dùng để ngăn ngừa và khắc phục biến chứng băng huyết sau sinh. Ngoài ra thuốc cũng có thể được ứng dụng trong các trường hợp phá thai nội khoa, chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng cuối của thai kỳ đối với các trường hợp thai lưu, thai dị tật;
-
Công dụng khác: ngăn ngừa biến chứng viêm loét dạ dày do tác dụng phụ của các thuốc kháng viêm không steroid (nhóm NSAIDs như naproxen, ibuprofen, aspirin), nhất là trong những trường hợp bệnh nhân đã từng bị viêm loét. Khi được đưa vào cơ thể, Misoprostol sẽ giúp làm giảm lượng axit có trong dịch vị, từ đó bảo vệ lớp mô trong niêm mạc dạ dày.
Thuốc Misoprostol
Thuốc Misoprostol có thể dẫn tới những tác dụng phụ như sau:
-
Đau đầu, chóng mặt, tụt huyết áp;
-
Đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, chảy máu âm đạo;
-
Đầy hơi, đau bụng, táo bón, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy từ nhẹ đến nặng;
-
Viêm tụy;
-
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể, bệnh lý thần kinh ngoại biên, trầm cảm.
2. Thuốc Misoprostol dùng theo cách nào?
2.1. Dùng Misoprostol cho mục đích chuyển dạ
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có 2 lưu ý khi dùng Misoprostol trong trường hợp khởi phát chuyển dạ:
-
Dùng cho những phụ nữ thai kỳ phát triển đủ tháng và chưa có tiền căn mổ bắt thai;
-
Dùng để chấm dứt thai kỳ đối với các trường hợp thai chết lưu trong vòng 3 tháng cuối thai kỳ hoặc thai nhi bị dị tật bẩm sinh.
Trong cả 2 khuyến cáo nêu trên, liều dùng được quy định là 25mcg Misoprostol đường uống dùng mỗi 2 giờ, còn đối với đường đặt âm đạo thì là 25mcg mỗi 6 giờ.
2.2. Dùng Misoprostol cho mục đích phòng ngừa băng huyết sau sinh
Việc sử dụng Oxytocin theo đường tĩnh mạch để phòng ngừa biến chứng băng huyết sau sinh được cho là hiệu quả hơn so với Misoprostol đường uống. Tuy nhiên đối với trường hợp Oxytocin không sẵn có thì liệu pháp Misoprostol sẽ được chỉ định thay thế để làm co hồi tử cung, giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm này. Khi đó liều dùng Misoprostol đường uống sẽ là 600mcg.
Đặc biệt Misoprostol còn là phương pháp giúp khắc phục tình trạng băng huyết sau sinh khi mà Oxytocin không đạt hiệu quả.
Nếu nhận thấy hiện tượng băng huyết sau sinh không thuyên giảm sau khi đã dùng thuốc, thậm chí còn trở nên nghiêm trọng hơn thì người nhà sản phụ nên thông báo ngay cho bác sĩ để được cấp cứu kịp thời.
Misoprostol thường được chỉ định để thúc đẩy chuyển dạ
2.3. Dùng Misoprostol cho mục đích phá thai
-
Ở trường hợp phá thai dưới 9 tuần tuổi: dùng Mifepristone với một lượng khoảng 200 mg, sau khoảng 24 - 48 giờ tiếp tục dùng thêm 800 mcg Misoprostol theo đường ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm áp má;
-
Đối với thai từ 9 - 12 tuần: uống Mifepristone với liều lượng 200 mg, sau 36 - 48 tiếng dùng tiếp 800mcg Misoprostol đặt âm đạo, tiếp theo mỗi 3 giờ, ngậm Misoprostol dưới lưỡi với liều 400 mcg (dùng tối đa là 5 liều);
-
Ở thai nhi sau 12 tuần tuổi: ban đầu dùng 200 mg Mifepristone, 36 - 48 giờ tiếp theo dùng thêm 800 mcg Misoprostol theo đường đặt âm đạo, mỗi 3 giờ tiếp theo đặt 400 mcg Misoprostol dưới lưỡi (tối đa 5 liều) cho đến khi sảy thai.
-
Thủ tục chuẩn bị phá thai ngoại khoa: trước khi tiến hành thủ thuật phá thai bác sĩ có thể dùng Misoprostol hoặc que nong ống cổ tử cung để làm giãn nở cổ tử cung. Đối với chỉ định dùng Misoprostol có thể dùng duy nhất 1 liều 400mcg, hoặc đặt âm đạo 3 giờ hoặc ngậm dưới lưỡi 2 giờ trước khi thực hiện thủ thuật phá thai.
3. Chống chỉ định dùng Misoprostol cho những trường hợp nào?
Thuốc Misoprostol không được chỉ định dùng cho các đối tượng sau:
-
Bệnh nhân bị dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
-
Tuyệt đối không dùng Misoprostol cho phụ nữ có thai mà không có ý định phá thai, bởi vì thuốc sẽ gây nguy hiểm cho thai nhi, thậm chí là dẫn đến sảy thai. Ngoài ra đã có trường hợp sử dụng Misoprostol gây lưu thai, dị tật bẩm sinh, sảy thai. Vì vậy thuốc cần được dùng theo hướng dẫn và chỉ định cụ thể của bác sĩ chuyên khoa;
-
Thận trọng sử dụng Misoprostol cho những trường hợp mắc các bệnh lý về tim mạch, bệnh mạch máu não, viêm ruột, hội chứng ruột kích thích, tiêu chảy nặng và các vấn đề khác về đường ruột;
-
Không được dùng Misoprostol cho những trường hợp thai phụ mang đa thai, nguy cơ cao bị vỡ tử cung do có sẹo mổ từ lần mổ trước;
-
Misoprostol không dành cho phụ nữ đang cho con bú vì thành phần của thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, khiến trẻ dễ bị tiêu chảy;
-
Misoprostol không dành cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản hoặc nữ giới đang có kế hoạch mang thai, trừ trường hợp người bệnh đang dùng nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và có thể bị biến chứng viêm loét dạ dày do tác dụng phụ của nhóm thuốc này.
Tuyệt đối không dùng Misoprostol cho phụ nữ mang thai mà không có chỉ định từ bác sĩ
4. Cách xử trí khi quên 1 liều hoặc dùng quá liều thuốc Misoprostol
Nếu người bệnh quên dùng 1 liều Misoprostol, hãy dùng ngay khi vừa nhớ ra trong thời gian sớm nhất. Tuy nhiên nếu thời điểm này đã rất gần với liều dùng thuốc tiếp theo thì hãy dùng theo đúng kế hoạch, không uống bù gấp đôi liều thuốc.
Nếu người bệnh dùng quá liều Misoprostol thì cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng như sau: co giật, run rẩy, an thần, sốt, khó thở, tiêu chảy, đau bụng, hạ huyết áp, đánh trống ngực, tim đập chậm. Trong trường hợp này hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được khám và xử trí đúng cách.
Ngoài ra không được để thuốc gần với tầm với của trẻ. Misoprostol cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát có nhiệt độ dưới 30 độ C, không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.