Tầm soát ung thư gan giúp phát hiện bệnh sớm, từ đó điều trị hiệu quả và tiên lượng bệnh tốt hơn. Việc này được khuyến cáo với tất cả mọi người, đặc biệt là các đối tượng nguy cơ cao như: tiền sử gia đình, mắc bệnh viêm gan, suy gan,… Vậy tầm soát ung thư gan gồm những gì bạn đã biết chưa?
12/04/2021 | MEDLATEC Cần Thơ: Miễn phí 3.000 xét nghiệm AFP tầm soát nguy cơ ung thư gan 31/10/2020 | Ung thư gan - Tổng quan những thông tin cần biết 31/10/2020 | Tổng hợp các phương pháp chữa bệnh ung thư gan
1. Có nên tầm soát ung thư gan hay không?
Ung thư gan là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất, trong đó Việt Nam là đất nước đứng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong cao do phát hiện bệnh muộn, điều trị không hiệu quả. Vì thế tầm soát ung thư gan là biện pháp được khuyến cáo để phát hiện bệnh sớm, tăng hiệu quả điều trị và tiên lượng sống tốt hơn.
Tỉ lệ tử vong của ung thư gan cao do phát hiện bệnh muộn
Khi phát hiện ung thư gan sớm, phẫu thuật loại bỏ khối u thường đạt kết quả tốt, bệnh nhân hồi phục nhanh, không để lại di chứng. Nhưng khi ung thư đã di căn thì rất khó để kiểm soát bệnh, nhiều cơ quan trên cơ thể bị ảnh hưởng và làm suy kiệt sức khỏe nhanh chóng. Hơn nữa, điều trị ung thư gan sớm cũng giảm tổn thất kinh tế cho gia đình người bệnh và xã hội.
Các đối tượng nguy cơ cao càng cần tầm soát ung thư gan sớm, bao gồm:
-
Người mắc bệnh về gan: nhiễm Virus viêm gan B, C, gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan tự miễn, viêm gan đi kèm với bệnh lý tự miễn (Lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường type 1,…).
-
Người béo phì, tiểu đường.
-
Người lạm dụng rượu bia và các chất kích thích.
Rượu bia là thức uống gây hại cho gan
-
Người có biểu hiện tổn thương gan như: mệt mỏi, vàng da, đau hạ sườn phải, xuất huyết dưới da, nước tiểu vàng sậm,…
-
Người có tiền sử gia đình mắc ung thư gan.
Nhiều trường hợp ung thư gan tự phát không tìm được nguyên nhân, song sàng lọc ung thư gan ở các đối tượng nguy cơ cao này là việc làm cần thiết và hiệu quả.
2. Bác sĩ trả lời: Tầm soát ung thư gan gồm những gì?
Trong tầm soát ung thư gan, ngoài thăm khám sức khỏe và khai thác thông tin liên quan như: tuổi tác, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh,… thì còn cần các phương pháp cận lâm sàng tìm kiếm u, hạch bất thường ở gan cùng các triệu chứng, tổn thương có thể có.
Vậy cụ thể tầm soát ung thư gan gồm những gì? Dưới đây là những kỹ thuật giúp tầm soát ung thư gan hiệu quả.
Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh nhanh, phù hợp với tầm soát ung thư gan ở đối tượng nguy cơ, độ nhạy đạt khoảng 68 - 87%. Hình ảnh gan được kỹ thuật siêu âm tạo ra khá đơn giản, không gây hại, có thể phát hiện được khối u đường kính chỉ vài mm.
Bên cạnh đó, siêu âm còn giúp phát hiện bệnh lý gan khác như: tăng áp lực tĩnh mạch cửa, xơ gan,… Đa phần siêu âm gan kết hợp với xét nghiệm nồng độ AFP trong máu.
2.2. Chẩn đoán hình ảnh độ phân giải cao
Với các khối u gan thì siêu âm chưa đủ để đánh giá bản chất, cần đến các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh độ phân giải cao hơn như: chụp cắt lớp vi tính phân giải cao, chụp cộng hưởng từ có chất tương phản,…
Chẩn đoán hình ảnh là kỹ thuật chính trong tầm soát ung thư gan
Đa phần các kỹ thuật này được chỉ định khi các triệu chứng và kết quả sàng lọc khác nghi ngờ ung thư gan giai đoạn sớm nhưng không phát hiện được bằng siêu âm. Chi phí kỹ thuật khá cao nên chỉ thực hiện khi cần thiết.
2.3. Sinh thiết gan
Khi các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh cho kết quả nghi ngờ ung thư gan. Sinh thiết gan là phương pháp cuối cùng để chẩn đoán xác định bệnh. Song kỹ thuật này ẩn chứa nhiều rủi ro nhiễm trùng, làm gieo rắc tế bào ung thư, chảy máu,… nên chỉ chỉ định thực hiện khi thực sự cần thiết.
Sinh thiết có thể xác định khối u bất thường trong gan là lành tính hay ác tính, từ đó chẩn đoán chính xác bản chất khối u và giai đoạn bệnh.
2.4. Nội soi ổ bụng
Bác sĩ sẽ tạo một đường rạch nhỏ ở bụng, sau đó luồn ống nội soi vào bụng đến khu vực gan. Đầu ống nội soi gắn camera siêu nhỏ, cho phép quan sát hình ảnh thực tế của cơ quan này.
Tình trạng xơ gan, viêm gan, tổn thương gan hay khối u nhỏ sẽ được phát hiện khi nội soi ổ bụng. Đa phần bệnh nhân sẽ thực hiện kỹ thuật này khi chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm nghi ngờ ung thư gan. Trong quá trình nội soi, khi phát hiện bất thường bác sĩ sẽ đồng thời lấy mẫu mô để làm sinh thiết.
Nội soi bụng kết hợp lấy mẫu sinh thiết gan
2.5. Xét nghiệm
Xét nghiệm máu cũng được sử dụng trong sàng lọc ung thư gan, dựa trên phát hiện các dấu hiệu tổn thương thường có ở bệnh nhân ung thư gan. Kết quả xét nghiệm kết hợp với chẩn đoán hình ảnh thường là tiêu chuẩn để sàng lọc ung thư gan hiện nay.
Cụ thể, các xét nghiệm trong sàng lọc ung thư gan bao gồm:
Xét nghiệm AFP
Protein Alpha Fetoprotein (AFP) là một loại protein có nồng độ cao trong máu vào thời kỳ thai nhi, sau khi chào đời và phát triển thì lượng protein này sẽ giảm dần dần đi. Tuy nhiên, có đến 70% bệnh nhân ung thư gan có nồng độ AFP tăng bất thường, song cũng có bệnh nhân nồng độ protein này vẫn bình thường.
Xét nghiệm AFP là xét nghiệm sàng lọc ung thư gan cơ bản, song kết quả xét nghiệm dương tính có thể do bệnh lý khác ngoài ung thư như: viêm gan mạn tính, xơ gan,…
Xét nghiệm AFP-L3
Đây là đồng đẳng của protein AFP, được sản xuất bởi tế bào ung thư gan ác tính. Vì thế tỉ lệ đồng đẳng này bất thường trên tổng nồng độ AFP sẽ là dấu hiệu nghi ngờ ung thư gan, độ nhạy của xét nghiệm định lượng nồng độ này đạt khoảng 56%, độ đặc hiệu 90%.
Xét nghiệm máu cũng được dùng trong tầm soát ung thư gan
Tuy nhiên xét nghiệm này không phổ biến trong sàng lọc ung thư, được thực hiện nhiều hơn với mục đích chẩn đoán bệnh trước khi sinh thiết.
Xét nghiệm DCP
Cơ thể sản sinh DCP trong điều kiện thiếu Vitamin K của prothrombin, song nếu bệnh nhân không gặp tình trạng này mà DCP bất thường thì có thể do khối u gan.
Vì thế, xét nghiệm DCP có thể dùng trong sàng lọc nhưng phổ biến hơn trong theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị ung thư gan.
Tầm soát ung thư gan là cách đơn giản và phổ biến nhất để phát hiện bệnh sớm ngay cả khi chưa xuất hiện dấu hiệu bệnh. Hãy lựa chọn tầm soát ung thư gan ở cơ sở y tế uy tín để cho kết quả chính xác, tránh bỏ sót bệnh hoặc sinh thiết không cần thiết.