Sinh thiết gan là gì? | Medlatec

Sinh thiết gan là gì?

Ngày 28/12/2021 BSCK I Nguyễn Bá Phong Tham vấn y khoa : BSCKI Nguyễn Bá Phong

Sinh thiết gan là phương pháp lấy mảnh bệnh phẩm từ gan để phục vụ quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Chỉ định này được đặt ra khi có tổn thương ở gan mà thường gặp nhất là u gan khiến bác sĩ không thể chấn đoán chính xác được bằng khám lâm sàng, xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh.


17/12/2021 | Sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán ung thư vú
16/12/2021 | Top 6 câu hỏi thường gặp về sinh thiết thận
16/12/2021 | Giải đáp 5 thắc mắc thường gặp về sinh thiết dạ dày
16/12/2021 | Những điều ít người biết về kỹ thuật sinh thiết da

  1. Khái niệm về sinh thiết gan

Sinh thiết gan là thủ thuật được thực hiển bởi bác sĩ có chuyên môn về chẩn đoán hình ảnh can thiệp, sử dụng kim sinh thiết chọc vào nhu mô gan lấy một phần nhỏ nhu mô gan làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.

      2. ​Chỉ định sinh thiết gan

Gan là bộ phận có rất nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Gan góp phần sản xuất nhiều loại protein, enzyme, tiết dịch mật, chuyển hoá độc chất, vitamin trong cơ thể. Vì thế các bệnh lý ở gan nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị đúng sẽ kéo theo nhiều biến chứng toàn thân khác.

Một số chỉ định được đặt ra với sinh thiết gan:

  • Xơ gan.
  • Viêm gan virus B hay C.
  • Viêm gan tự miễn
  • Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu
  • U gan: ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma), ung thư đường mật (cholangiocarcinoma), ung thư di căn gan (liver metastasis), u máu (liver hemangioma), tăng sản thể nốt khu trú (Focal nodular hyperplasia), u tuyến gan (hepatic adenoma), …
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Gan ứ đọng sắt
  • Gan ứ đọng đồng (bệnh lý di truyền Wilson)

Trong các chỉ định trên thì u gan là chỉ định hay gặp nhất. Gan có rất nhiều tổn thương dạng khối hay lan toả với hình ảnh đa dạng trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong nhiều trường hợp hình ảnh trên phim không rõ ràng khiến việc xác định tính chất khối u gặp khó khăn. Ung thư gan có tiên lượng dè dặt, điều trị phức tạp và tốn kém thế nên phát hiện sớm là điều rất quan trọng. Do những yếu tố nói trên việc đặt ra sinh thiết u gan trở nên cấp thiết.

   3. Chống chỉ định sinh thiết gan

  • Rối loạn đông máu: chỉ số INR >1.5, PT% <70%, APTT >40s, tiểu cầu <70 G/L.
  • Nhiễm trùng máu.
  • Không thể hợp tác trong quá trình sinh thiết.
  • Rối loạn huyết động hay suy hô hấp.

   4. Chuẩn bị trước sinh thiết gan

  • Bệnh nhân được làm xét nghiệm máu để kiểm tra nếu có rối loạn đông máu.
  • Bệnh nhân dừng các thuốc gây ảnh hưởng tới đông máu như aspirin hay warfarin khoảng một tuần trước sinh thiết, sau đó sẽ kiểm tra tình trạng đông máu trước khi làm thủ thuật.
  • Nhịn ăn và uống trước 6 tiếng khi sinh thiết gan.
  • Bác sĩ sẽ giải thích về thủ thuật cũng như nguy cơ có thể gặp phải cho người nhà và bệnh nhân.

    5. Quy trình sinh thiết gan

Có một số cách để lấy được bệnh phẩm của gan, thường sử dụng nhất là sinh thiết gan qua da. Ngoài ra còn có sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch cảnh dưới hình ảnh xóa nền, mổ mở hay mổ nội soi sinh thiết, chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu âm. Trong bài này chúng tôi đề cập ba phương pháp được sử dụng dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh gồm:

5.1 Sinh thiết gan qua tĩnh mạch vùng cổ hoặc vị trí khác

Một số trường hợp rối loạn đông máu có nguy cơ chảy máu nguy hiểm khi sinh thiết theo đường qua da. Vì thế sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch trong gan sẽ giảm nguy cơ chảy máu. Cách tiến hành như sau: một ống thông nhỏ (catheter) đưa theo đường tĩnh mạch ở cổ hoặc bẹn đi tới gan, một dây dẫn khác có gắn kim nhỏ được luồn theo ống thông, sau đó xuyên qua mạch máu vào nhu mô gan lấy mảnh bệnh phẩm. Mẫu này được đưa ra ngoài theo đường ống thông (catheter). Kĩ thuật này ít được sử dụng do phức tạp hơn sinh thiết gan qua da, đòi hỏi nhiều trang thiết bị tiên tiến (máy chụp số hoá xoá nền) và bác sĩ có kinh nghiệm về chụp mạch can thiệp.

Dụng cụ thủ thuật sẽ đi xuống gan qua tĩnh mạch cảnh ở cổ

5.2 Sinh thiết gan qua da

Phương pháp này hay được sử dụng nhất.

Bác sĩ chọc kim sinh thiết đi qua da vùng gan để đi vào nhu mô gan, dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Thường sử dụng nhất là sinh thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm do máy siêu âm dễ chuẩn bị, quan sát được vùng gan hay khối u theo thời gian thực làm tăng độ chính xác, dễ kiểm tra biến chứng sau thủ thuật. Ngoài ra khi khối u khó xác định trên siêu âm mà quan sát được trên cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thì chỉ định sinh thiết u gan dưới hai phương pháp này được đặt ra.

Hình ảnh ví dụ minh hoạ ống thông đi tới tĩnh mạch gan rồi bấm sinh thiết

Quy trình bao gồm các bước sau:

  • Sát khuẩn da.
  • Gây tê dưới da và bao gan bằng kim nhỏ, quan sát dưới siêu âm.
  • Đợi 1 phút để thuốc tê tác dụng.
  • Rạch da với vết rạch nhỏ 3-5mm.
  • Đường vào có thể khoang liên sườn hoặc đường dưới sườn.
  • Đưa kim sinh thiết vào vị trí đã chọn ( kích thước kim thường từ 18-20 G, độ dài thay đổi từ 9-16cm), khi đi qua bao gan thì yêu cầu bệnh nhân nín thở khoảng 5 giây. Khi thủ thuật diễn ra chú ý quan sát mức độ đau, mạch, huyết áp của bệnh nhân.
  • Bấm lấy một số mảnh bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh.
  • Theo dõi bệnh nhân tại chỗ 15 phút đánh giá các biến chứng, sau đó gửi xuống khoa phòng điều trị theo dõi tiếp.
  • Tránh vận động mạnh trong 8 giờ đầu. Người nhà hoặc bệnh nhân báo lại nhân viên y tế khi có dấu hiệu đau bụng tăng, hoa mắt chóng mặt.

5.3 Chọc hút kim nhỏ khối u gan dưới hướng dẫn siêu âm

  • Chỉ định: khối u gan giàu mạch, nằm sát bao gan, rối loạn đông máu (chỉ định tương đối khi mức độ rối loạn đông máu nhẹ)
  • Sử dụng kim nhỏ kích thước 22-25G.
  • Dưới hướng dẫn siêu âm, kim được đưa vào khối u, thao tác kéo ra kéo vào trong khi duy trì lực hút từ bơm tiêm gắn kim.
  • Trước khi rút kim cần dừng thao tác hút để tránh hút máu hay các tế bào khác dọc theo đường chọc.
  • Phết tế bào lên lam kính, đợi khô, rồi cố định bằng dung dịch cồn.

Sinh thiết gan đầu dò siêu âm

   6. Biến chứng của sinh thiết gan

  • Dị ứng lidocain: khi gây tê tại chỗ
  • Đau: thường sẽ đau tại điểm chọc trên da và đau âm ỉn vùng hạ sườn phải, có thể đau lan lên vai. Ngưỡng đau cũng thay đổi khá nhiều tuỳ vào từng cá thể. Nếu cơn đau nhiều bác sĩ có thể cho dùng thuốc giảm đau.
  • Chảy máu: đây là biến chứng ít gặp nhưng nguy hiểm nhất sau sinh thiết gan. Mức độ chảy máu có thể rất ít không đáng kể hoặc chảy máu liên tục trong ổ bụng, vào đường mật phải cấp cứu. Các phương pháp xử lý khi chảy máu nhiều là truyền thuốc cầm máu, nút mạch, mổ cầm máu.
  • Nhiễm trùng: hiếm gặp, có thể nhiễm khuẩn tại chỗ hay nhiễm khuẩn huyết.
  • Tràn dịch, tràn khí màng phổi: hiếm gặp
  • Thủng tạng rỗng, chọc vào túi mật: hiếm gặp

Sinh thiết gan hay sinh thiết u gan nên được tiến hành tại các cơ sở y tế uy tín, chuyên môn tốt.

Trên đây là thông tin cơ bản của quy trình sinh thiết gan và sinh thiết u gan mà bạn cần biết. Bệnh viện Medlatec là một trong số các cơ sở y tế tư nhân có thể thực hiện phương pháp phương pháp này với hệ thống máy hiện đại và đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn.

Để tìm hiểu kĩ hơn, bạn có thể gọi đến tổng đài 1900 565656 để được chúng tôi tư vấn tận tình.

Đăng ký khám, tư vấn

Tại sao nên chọn bệnh viện đa khoa MEDLATEC

Bệnh viện đa khoa nhiều năm kinh nghiệm.
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Cơ sở vật chất hiện đại
Áp dụng thanh toán bảo hiểm y tế lên tới 100%
Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng
Chi phí khám chữa bệnh hợp lý.

Tin cùng chuyên mục

Lợi thế nhận được khi chụp cộng hưởng từ (MRI) DTI trong các bệnh lý về não

MRI DTI (Diffusion Tensor Imaging) là một trong những phương pháp chụp MRI tiên tiến nhất hiện nay, được sử dụng để đánh giá mô tế bào thần kinh và truyền thông giữa các vùng não. Tại Bệnh viện Medlatec, chúng tôi cung cấp dịch vụ chụp MRI DTI với công nghệ tiên tiến, đội ngũ bác sĩ và kỹ thuật viên tay nghề cao, mang lại lợi ích cho bệnh nhân trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về não.
Ngày 20/05/2023

Chụp cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) vai trò trong chẩn đoán bệnh lý não.

Là một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh nổi tiếng nhất trong y học hiện đại. Với sự phát triển của công nghệ, DWI đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc chẩn đoán các bệnh về não, đặc biệt là các bệnh liên quan đến cấu trúc và chức năng của thần kinh trung ương. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về DWI, những ứng dụng của phương pháp này và cách nó được sử dụng để chẩn đoán các bệnh liên quan đến não.
Ngày 11/05/2023

Song thai: ca bệnh thực tế tại BVĐK MEDLATEC

Xin giới thiệu tới độc giả 1 ca song thai trong buồng tử cung đến khám tại BVĐK MEDLATEC
Ngày 08/05/2023

Chụp MRI trong chẩn đoán u tủy sống

Vừa qua, bệnh viện đa khoa MEDLATEC có tiếp nhận một nữ bệnh nhân, 22 tuổi, bệnh nhân bị đau lưng 6 tháng gần đây, đau lan xuống vùng mông và chân bên phải. Các bác sĩ đã thăm khám và chỉ định cho bệnh nhân chụp MRI cột sống có tiêm thuốc đối quang từ để đánh giá chính xác nhất tổn thương cho bệnh nhân.
Ngày 08/05/2023
Call Now
  Đặt lịch lấy mẫu tại nhà
  Đặt lịch KSK doanh nghiệp