Sinh thiết gan là phương pháp lấy mảnh bệnh phẩm từ gan để phục vụ quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Chỉ định này được đặt ra khi có tổn thương ở gan mà thường gặp nhất là u gan khiến bác sĩ không thể chấn đoán chính xác được bằng khám lâm sàng, xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh.
17/12/2021 | Sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán ung thư vú 16/12/2021 | Top 6 câu hỏi thường gặp về sinh thiết thận 16/12/2021 | Giải đáp 5 thắc mắc thường gặp về sinh thiết dạ dày 16/12/2021 | Những điều ít người biết về kỹ thuật sinh thiết da
-
Khái niệm về sinh thiết gan
Sinh thiết gan là thủ thuật được thực hiển bởi bác sĩ có chuyên môn về chẩn đoán hình ảnh can thiệp, sử dụng kim sinh thiết chọc vào nhu mô gan lấy một phần nhỏ nhu mô gan làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
2. Chỉ định sinh thiết gan
Gan là bộ phận có rất nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Gan góp phần sản xuất nhiều loại protein, enzyme, tiết dịch mật, chuyển hoá độc chất, vitamin trong cơ thể. Vì thế các bệnh lý ở gan nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị đúng sẽ kéo theo nhiều biến chứng toàn thân khác.
Một số chỉ định được đặt ra với sinh thiết gan:
- Xơ gan.
- Viêm gan virus B hay C.
- Viêm gan tự miễn
- Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu
- U gan: ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma), ung thư đường mật (cholangiocarcinoma), ung thư di căn gan (liver metastasis), u máu (liver hemangioma), tăng sản thể nốt khu trú (Focal nodular hyperplasia), u tuyến gan (hepatic adenoma), …
- Xơ gan mật nguyên phát
- Gan ứ đọng sắt
- Gan ứ đọng đồng (bệnh lý di truyền Wilson)
Trong các chỉ định trên thì u gan là chỉ định hay gặp nhất. Gan có rất nhiều tổn thương dạng khối hay lan toả với hình ảnh đa dạng trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong nhiều trường hợp hình ảnh trên phim không rõ ràng khiến việc xác định tính chất khối u gặp khó khăn. Ung thư gan có tiên lượng dè dặt, điều trị phức tạp và tốn kém thế nên phát hiện sớm là điều rất quan trọng. Do những yếu tố nói trên việc đặt ra sinh thiết u gan trở nên cấp thiết.
3. Chống chỉ định sinh thiết gan
- Rối loạn đông máu: chỉ số INR >1.5, PT% <70%, APTT >40s, tiểu cầu <70 G/L.
- Nhiễm trùng máu.
- Không thể hợp tác trong quá trình sinh thiết.
- Rối loạn huyết động hay suy hô hấp.
4. Chuẩn bị trước sinh thiết gan
- Bệnh nhân được làm xét nghiệm máu để kiểm tra nếu có rối loạn đông máu.
- Bệnh nhân dừng các thuốc gây ảnh hưởng tới đông máu như aspirin hay warfarin khoảng một tuần trước sinh thiết, sau đó sẽ kiểm tra tình trạng đông máu trước khi làm thủ thuật.
- Nhịn ăn và uống trước 6 tiếng khi sinh thiết gan.
- Bác sĩ sẽ giải thích về thủ thuật cũng như nguy cơ có thể gặp phải cho người nhà và bệnh nhân.
5. Quy trình sinh thiết gan
Có một số cách để lấy được bệnh phẩm của gan, thường sử dụng nhất là sinh thiết gan qua da. Ngoài ra còn có sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch cảnh dưới hình ảnh xóa nền, mổ mở hay mổ nội soi sinh thiết, chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu âm. Trong bài này chúng tôi đề cập ba phương pháp được sử dụng dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh gồm:
5.1 Sinh thiết gan qua tĩnh mạch vùng cổ hoặc vị trí khác
Một số trường hợp rối loạn đông máu có nguy cơ chảy máu nguy hiểm khi sinh thiết theo đường qua da. Vì thế sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch trong gan sẽ giảm nguy cơ chảy máu. Cách tiến hành như sau: một ống thông nhỏ (catheter) đưa theo đường tĩnh mạch ở cổ hoặc bẹn đi tới gan, một dây dẫn khác có gắn kim nhỏ được luồn theo ống thông, sau đó xuyên qua mạch máu vào nhu mô gan lấy mảnh bệnh phẩm. Mẫu này được đưa ra ngoài theo đường ống thông (catheter). Kĩ thuật này ít được sử dụng do phức tạp hơn sinh thiết gan qua da, đòi hỏi nhiều trang thiết bị tiên tiến (máy chụp số hoá xoá nền) và bác sĩ có kinh nghiệm về chụp mạch can thiệp.
Dụng cụ thủ thuật sẽ đi xuống gan qua tĩnh mạch cảnh ở cổ
5.2 Sinh thiết gan qua da
Phương pháp này hay được sử dụng nhất.
Bác sĩ chọc kim sinh thiết đi qua da vùng gan để đi vào nhu mô gan, dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Thường sử dụng nhất là sinh thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm do máy siêu âm dễ chuẩn bị, quan sát được vùng gan hay khối u theo thời gian thực làm tăng độ chính xác, dễ kiểm tra biến chứng sau thủ thuật. Ngoài ra khi khối u khó xác định trên siêu âm mà quan sát được trên cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thì chỉ định sinh thiết u gan dưới hai phương pháp này được đặt ra.
Hình ảnh ví dụ minh hoạ ống thông đi tới tĩnh mạch gan rồi bấm sinh thiết
Quy trình bao gồm các bước sau:
- Sát khuẩn da.
- Gây tê dưới da và bao gan bằng kim nhỏ, quan sát dưới siêu âm.
- Đợi 1 phút để thuốc tê tác dụng.
- Rạch da với vết rạch nhỏ 3-5mm.
- Đường vào có thể khoang liên sườn hoặc đường dưới sườn.
- Đưa kim sinh thiết vào vị trí đã chọn ( kích thước kim thường từ 18-20 G, độ dài thay đổi từ 9-16cm), khi đi qua bao gan thì yêu cầu bệnh nhân nín thở khoảng 5 giây. Khi thủ thuật diễn ra chú ý quan sát mức độ đau, mạch, huyết áp của bệnh nhân.
- Bấm lấy một số mảnh bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh.
- Theo dõi bệnh nhân tại chỗ 15 phút đánh giá các biến chứng, sau đó gửi xuống khoa phòng điều trị theo dõi tiếp.
- Tránh vận động mạnh trong 8 giờ đầu. Người nhà hoặc bệnh nhân báo lại nhân viên y tế khi có dấu hiệu đau bụng tăng, hoa mắt chóng mặt.
5.3 Chọc hút kim nhỏ khối u gan dưới hướng dẫn siêu âm
- Chỉ định: khối u gan giàu mạch, nằm sát bao gan, rối loạn đông máu (chỉ định tương đối khi mức độ rối loạn đông máu nhẹ)
- Sử dụng kim nhỏ kích thước 22-25G.
- Dưới hướng dẫn siêu âm, kim được đưa vào khối u, thao tác kéo ra kéo vào trong khi duy trì lực hút từ bơm tiêm gắn kim.
- Trước khi rút kim cần dừng thao tác hút để tránh hút máu hay các tế bào khác dọc theo đường chọc.
- Phết tế bào lên lam kính, đợi khô, rồi cố định bằng dung dịch cồn.
Sinh thiết gan đầu dò siêu âm
6. Biến chứng của sinh thiết gan
- Dị ứng lidocain: khi gây tê tại chỗ
- Đau: thường sẽ đau tại điểm chọc trên da và đau âm ỉn vùng hạ sườn phải, có thể đau lan lên vai. Ngưỡng đau cũng thay đổi khá nhiều tuỳ vào từng cá thể. Nếu cơn đau nhiều bác sĩ có thể cho dùng thuốc giảm đau.
- Chảy máu: đây là biến chứng ít gặp nhưng nguy hiểm nhất sau sinh thiết gan. Mức độ chảy máu có thể rất ít không đáng kể hoặc chảy máu liên tục trong ổ bụng, vào đường mật phải cấp cứu. Các phương pháp xử lý khi chảy máu nhiều là truyền thuốc cầm máu, nút mạch, mổ cầm máu.
- Nhiễm trùng: hiếm gặp, có thể nhiễm khuẩn tại chỗ hay nhiễm khuẩn huyết.
- Tràn dịch, tràn khí màng phổi: hiếm gặp
- Thủng tạng rỗng, chọc vào túi mật: hiếm gặp
Sinh thiết gan hay sinh thiết u gan nên được tiến hành tại các cơ sở y tế uy tín, chuyên môn tốt.
Trên đây là thông tin cơ bản của quy trình sinh thiết gan và sinh thiết u gan mà bạn cần biết. Bệnh viện Medlatec là một trong số các cơ sở y tế tư nhân có thể thực hiện phương pháp phương pháp này với hệ thống máy hiện đại và đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn.
Để tìm hiểu kĩ hơn, bạn có thể gọi đến tổng đài 1900 565656 để được chúng tôi tư vấn tận tình.