Rubella còn có tên gọi khác là bệnh sởi Đức, triệu chứng bệnh ban đầu cũng rất giống với bệnh sởi thông thường. Vì thế không ít người nhầm lẫn hai căn bệnh dẫn tới điều trị không đúng cách, tăng nguy cơ biến chứng do bệnh. Vậy Rubella khác gì bệnh sởi và phân biệt hai bệnh như thế nào? Dưới đây là những đặc điểm khác nhau có thể phân biệt.
11/06/2021 | Bệnh sởi ở người lớn có nguy hiểm không và dấu hiệu nhận biết 11/06/2021 | Phân biệt bệnh Sởi và Tay chân miệng - Cha mẹ chớ bỏ qua 06/05/2021 | Tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa bệnh Rubella bẩm sinh
1. Rubella khác gì bệnh sởi ở nguyên nhân gây bệnh?
Rubella được gọi là bệnh sởi Đức song nguyên nhân gây Rubella và sởi thông thường hoàn toàn khác nhau, dẫn đến việc điều trị và tiên lượng khác nhau.
Rubella và sởi đều là bệnh lý nhiễm trùng qua đường hô hấp
Cụ thể như sau:
1.1. Bệnh sởi do virus sởi gây ra
Virus gây bệnh sởi thông thường thuộc họ paramyxovirus, khả năng lây truyền bệnh rất nhanh. Người lành chỉ cần tiếp xúc gần khi giao tiếp, nói chuyện, sinh hoạt hoặc tiếp xúc với dịch tiết hô hấp của người bệnh là đã có nguy cơ nhiễm virus. Vì thế, sởi có nguy cơ bùng dịch rất cao, đặc biệt ở trẻ nhỏ trên 1 tuổi.
1.2. Bệnh Rubella do virus Rubella gây ra
Rubella hay còn gọi là sởi Đức do virus Rubella thuộc họ togavirus gây ra, chúng cũng có khả năng lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc với hạt nước bọt của người bệnh song nguy cơ lây nhiễm thấp hơn sởi thông thường. Ngoài ra, Rubella có thể lây từ mẹ sang con qua nhau thai, vì thế phụ nữ mang thai được khuyến cáo nên tiêm phòng Rubella trước khi mang thai 3 tháng.
2. Rubella khác gì bệnh sởi ở triệu chứng bệnh?
Sởi và Rubella có triệu chứng lâm sàng trong thời gian đầu khởi phát rất giống nhau, song tiến triển bệnh sẽ khác nhau. Vì thế cần lưu ý để phân biệt sớm hai bệnh, giúp điều trị hiệu quả và phòng ngừa biến chứng tốt hơn.
Triệu chứng sởi và Rubella khá giống nhau
2.1. Triệu chứng bệnh sởi
Sau khi nhiễm virus, thời gian ủ bệnh sởi thường kéo dài từ 10 - 12 ngày, người bệnh giai đoạn này không có bất cứ triệu chứng nào song virus đang phát triển và vẫn có nguy cơ lây lan bệnh. Vì thế, giai đoạn này rất khó để cách ly tránh lây lan bệnh.
Khi bệnh sởi khởi phát, triệu chứng xuất hiện đầu tiên thường là sốt, sau đó sẽ kéo theo chảy nước mũi, ho khan, tiêu chảy, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy,… Theo thời gian, sốt sẽ ngày càng nặng, sau đó xuất hiện nội ban là các hạt Koplik nhỏ màu trắng ngà xuất hiện quanh vòm họng và niêm mạc má.
Sốt cao nhất do sởi ở giai đoạn toàn phát, trẻ có thể sốt đến 39 độ C. Cùng với đó, một loạt các nốt phát ban màu hồng sẽ xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ rồi dần lan ra khắp người. Cùng với nốt phát ban và sốt này, trẻ cũng bị ngứa ngáy khó chịu nên dễ đưa tay lên gãi.
Khi sốt giảm, sởi bước vào giai đoạn phục hồi cùng với các vết ban nhạt dần rồi lặn hoàn toàn. Các triệu chứng lâm sàng cũng giảm dần.
2.2. Triệu chứng bệnh Rubella
Bệnh Rubella thường có thời gian ủ bệnh dài hơn, virus sau khi xâm nhập có thể cư trú từ 12 - 24 ngày, trong giai đoạn này người bệnh cũng không có bất cứ triệu chứng gì.
Đến giai đoạn khởi phát, triệu chứng Rubella khá giống với sởi như sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho, tiêu chảy, viêm kết mạc,… song thường nhẹ nhàng, không xuất hiện ồ ạt.
Ở giai đoạn toàn phát, trẻ bị Rubella cũng thường chỉ sốt nhẹ khoảng 38 độ C, đi kèm với đau họng, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi. Đôi khi, trẻ bị Rubella có thể đỏ mắt khoảng từ 1 - 4 ngày. Rubella cũng gây tình trạng mọc phát ban song thường mọc không theo quy luật và tuần tự như sởi, vị trí mọc có thể là đầu, mặt rồi toàn thân.
Qua thời kỳ toàn phát, sốt thường giảm đầu tiên, sau đó trẻ bị Rubella cũng lặn dần vết phát ban cho đến khi trên da không có dấu vết bất thường nào.
3. Biến chứng của bệnh
Nhìn chung biến chứng của sởi gây ra cho trẻ nhỏ nặng nề hơn so với Rubella, song với phụ nữ mang thai thì Rubella có thể gây biến chứng nguy hiểm.
3.1. Biến chứng do sởi
Sởi đặc biệt nguy hiểm với trẻ nhỏ và người bị suy giảm miễn dịch bởi bệnh có thể gây nhiều biến chứng nặng nề bao gồm:
-
Bội nhiễm vi khuẩn: Sởi do virus gây ra, song tình trạng suy giảm miễn dịch do sởi là cơ hội tốt để vi khuẩn xâm nhập gây bội nhiễm nặng. Đặc biệt các bệnh do vi khuẩn sau ở trẻ bị sởi rất nguy hiểm: viêm phổi, viêm tai, viêm dạ dày ruột, bệnh lao tiến triển,…
Sởi thường gây biến chứng nặng cho sức khỏe của trẻ
-
Viêm nhiễm thứ cấp: viêm cơ tim, viêm phổi kẽ, viêm màng não, viêm não, viêm thanh quản,…
-
Viêm loét giác mạc do sởi là biến chứng nguy hiểm, có thể gây giảm thị lực hoặc mù lòa về sau.
-
Tiêu chảy nặng, nhất là ở trẻ suy dinh dưỡng khiến cơ thể suy kiệt, khả năng phục hồi bệnh kém hơn.
-
Phụ nữ mang thai nếu mắc sởi trong thai kỳ làm tăng nguy cơ biến chứng sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai dị tật,…
3.2. Biến chứng do Rubella
Rubella nhìn chung là bệnh nhiễm trùng khá lành tính, đối tượng nguy hiểm nhất khi mắc bệnh là phụ nữ mang thai. Không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà thai nhi cũng gặp nguy hiểm như:
-
Viêm não, viêm khớp, viêm tai.
-
Nguy cơ thai chết lưu, sinh non, sảy thai, trẻ sinh ra bị dị tật (chậm phát triển, mù lòa, điếc bẩm sinh),…
-
Có thể thấy, phụ nữ mang thai là đối tượng đặc biệt dù mắc sởi hay quai bị thì nguy cơ biến chứng rất cao, ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
4. Phòng ngừa sởi và Rubella có giống nhau không?
Hiện nay, cả sởi và Rubella đều đã có vắc xin giúp phòng bệnh đặc hiệu, đây là cách phòng bệnh chủ động và hiệu quả nhất. Sau khi tiêm vắc xin, cơ thể sẽ có kháng thể tương ứng, giúp tiêu diệt virus nhanh chóng trước khi chúng gây bệnh.
Cả trẻ nhỏ và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có ý định mang thai đều được khuyến cáo nên chủ động tiêm phòng vắc xin sởi cũng như Rubella. Bên cạnh đó, nên đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ, hạn chế tiếp xúc nơi đông người trong mùa dịch hoặc người nghi ngờ nhiễm bệnh. Tăng cường sức đề kháng bằng chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi và luyện tập hợp lý.
Tiêm vắc xin là cách phòng sởi và Rubella hiệu quả
Như vậy, MEDLATEC đã cùng bạn đọc tìm hiểu Rubella khác gì bệnh sởi cũng như cách phát hiện bệnh sớm để điều trị có hiệu quả. Hãy chủ động tiêm phòng vắc xin ngừa Rubella và sởi để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh cũng như biến chứng.