Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp chẩn đoán bệnh Thủy đậu | Medlatec

Nguyên nhân triệu chứng và phương pháp chẩn đoán bệnh Thủy đậu

Ngày 20/02/2020

Thời tiết giao mùa đông xuân với đặc điểm nồm ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ thường xuyên có sự thay đổi đột ngột,... làm tăng cơ hội phát triển cho các loại virus, vi khuẩn, vi nấm,... gây bệnh truyền nhiễm trong đó có Thủy đậu. Nếu không được nhận diện đúng và điều trị kịp thời bệnh sẽ dễ gây ra biến chứng nguy hiểm, nhất là với thai phụ. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cùng bạn những thông tin cần ghi nhớ để tránh được hệ lụy do bệnh Thủy đậu gây ra.


19/02/2020 | Bệnh thủy đậu: Biểu hiện và cách phòng tránh bệnh
15/02/2020 | Tiêm vắc xin thủy đậu là biện pháp ngừa bệnh hiệu quả nhất hiện nay
06/02/2020 | Các phương pháp xét nghiệm thủy đậu phổ biến, chính xác
05/02/2020 | Xét nghiệm kháng thể thủy đậu giúp phát hiện chính xác bệnh thủy đậu

1. Nguyên nhân, triệu chứng và con đường lây lan bệnh Thủy đậu

1.1. Nguyên nhân gây bệnh Thủy đậu

Bệnh Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây nên. Loại virus này thường bùng phát mạnh mẽ vào mùa đông xuân, dễ lây lan trong cộng đồng nên cần cách ly người bệnh ít nhất 5 - 7 ngày. Bệnh dễ xảy ra với trẻ em hơn là người lớn.

Virus Varicella Zoster gây bệnh Thủy đậu

Virus Varicella Zoster gây bệnh Thủy đậu

Tất cả những người chưa bị hoặc chưa được tiêm vacxin Thủy đậu đều có thể bị bệnh lý này. Sau khi bị virus Thủy đậu tấn công sẽ để lại miễn dịch lâu dài, hiếm khi tái phát 

1.2. Triệu chứng nhận biết

Thủy đậu phát triển qua 4 giai đoạn với các triệu chứng điển hình sau:

- Giai đoạn ủ bệnh: 10 - 12 ngày

Đây là thời kỳ bắt đầu nhiễm virus nên chưa có bất kỳ triệu chứng nhận biết nào hết.

- Giai đoạn khởi phát 

Người bị Thủy đậu sẽ có những triệu chứng ban đầu là: sốt nhẹ, đau đầu, mệt mỏi. Trong khoảng 24 - 48 giờ sau đó trên da sẽ xuất hiện ban đỏ có đường kính khoảng vài milimet. Nhiều trường hợp còn nổi hạch sau tai và viêm họng.

Diễn tiến nốt Thủy đậu qua các giai đoạn

Diễn tiến nốt Thủy đậu qua các giai đoạn

- Giai đoạn toàn phát

Lúc này người bệnh sẽ chán ăn, sốt cao, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau cơ, đau đầu. Nốt ban đỏ sang giai đoạn này sẽ chuyển thành phỏng nước hình tròn với đường kính 1 - 3 mm gây ngứa rát, khó chịu. Rất nhanh sau đó, chúng lan ra toàn thân thậm chí xuất hiện cả trong niêm mạc miệng khiến việc ăn uống trở nên khó khăn vô cùng. Nếu bệnh Thủy đậu bị nhiễm trùng thì mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn và dịch bên trong có màu đục do chứa mủ.

- Giai đoạn hồi phục

7 - 10 ngày sau khi phát bệnh là lúc bệnh chuyển sang giai đoạn hồi phục. Triệu chứng dễ nhận thấy lúc này là mụn nước tự vỡ, khô lại và bong vảy dần dần. Đây là lúc cần vệ sinh các vết thủy đậu thật tốt thì mới tránh được nguy cơ nhiễm trùng, để lại sẹo lõm về sau hoặc nguy hiểm nhất là bệnh bị biến chứng.

1.3. Con đường lây lan Thủy đậu

Bệnh Thủy đậu có khả năng lây lan nhanh chóng ngay khi xuất hiện các vết loét đầu tiên ở miệng hoặc cổ họng theo các con đường sau:

- Tiếp xúc trực tiếp 

Tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ nốt mụn nước hay nước bọt, dịch mũi của người bệnh có trong không khí khi nói chuyện gần với họ hoặc khi họ hắt hơi, ho.

- Dùng chung vật dụng

Dùng chung đồ dùng cá nhân với người bị Thủy đậu cũng rất dễ bị lây bệnh.

- Lây truyền từ mẹ sang con

Thai phụ bị Thủy đậu có thể lây truyền cho thai nhi qua nhau thai hoặc lây khi sinh nở.

2. Phương pháp chẩn đoán Thủy đậu

2.1. Chẩn đoán cận lâm sàng

- Công thức máu: bạch cầu bình thường hoặc giảm.

- Sinh hóa máu: tăng men gan.

2.2. Chẩn đoán xác định

Các phương pháp xét nghiệm thủy đậu phổ biến hiện nay là:

- Xét nghiệm dịch nốt phỏng PCR xác định ADN của Herpes zoster, Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân,...

- Xét nghiệm huyết thanh học tìm kháng thể IgG và IgM trong máu bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang tự động trên máy Liaison hoặc ELISA.

- Xét nghiệm PCR phát hiện sự có mặt của virus Thủy đậu trong máu.

- Phát hiện tăng hiệu giá kháng thể trong huyết thanh. Thông thường ở bệnh nhân mới nhiễm virus Thủy đậu, sau 2 tuần sẽ có hiệu kháng thể (IgG/IgM) tăng gấp 2 - 4 lần trước đó.

Xét nghiệm huyết thanh giúp chẩn đoán bệnh Thủy đậu

Xét nghiệm huyết thanh giúp chẩn đoán bệnh Thủy đậu

Tùy vào cơ sở xét nghiệm cũng như trường hợp bệnh nhân mà sẽ thực hiện xét nghiệm thủy đậu với các phương pháp khác nhau.

2.3. Chẩn đoán phân biệt

Bệnh Thủy đậu cần được phân biệt với một số bệnh cũng có phỏng nước tương tự như:

- Bệnh tay chân miệng 

Giống Thủy đậu, bệnh tay chân miệng cũng gây ra phỏng nước ở niêm mạc nhưng phỏng nhỏ hơn và chủ yếu phân bố ở tay, chân và mông.

- Herpes simplex 

Bệnh lý này cũng có phỏng nước nhưng lại thường tập trung ở vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên chứ không phân bố toàn thân như Thủy đậu.

3. Biến chứng cần lưu ý

Về cơ bản, với đối tượng bệnh nhân là trẻ em, bệnh Thủy đậu thường tiến triển lành tính. Trường hợp bị bội nhiễm vi khuẩn các nốt ban thì biến chứng với nguy hiểm và nguyên nhân bội nhiễm thường liên quan đến tụ cầu vàng hoặc liên cầu gây mủ.

Các biến chứng nặng nề nhất của bệnh Thủy đậu có thể kể đến như:

- Hệ thần kinh trung ương

Thường gặp ở trẻ em với biến chứng viêm màng não, rối loạn tiểu não, thường xảy ra sau khi phát ban khoảng 21 ngày. Lúc này sẽ có hiện tượng tăng protein và bạch cầu lympho dịch não tủy. Ngoài ra còn có một số biến chứng khác như: hội chứng Reye, viêm tủy cắt ngang, viêm não,...

- Viêm phổi

Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của Thủy đậu, chủ yếu xảy ra ở người lớn, nhất là thai phụ. Biến chứng này thường xảy ra ở giai đoạn sau khi bắt đầu phát ban 3 - 5 ngày, gây suy hô hấp và ho ra máu. Nhìn phim X-quang phổi nhận thấy tổn thương nốt và kẽ.

- Với thai phụ

Thủy đậu xảy ra với thai phụ 5 ngày trước sinh hoặc 48 giờ sau sinh có thể lây sang con để lại di chứng nặng là bé bị khuyết tật hoặc thậm chí còn dẫn tới tử vong.

- Một số biến chứng khác

+ Viêm thanh quản.

+ Viêm tai giữa.

+ Viêm thận.

+ Tổn thương giác mạc.

+ Viêm cơ tim.

+ Viêm khớp.

+ Viêm gan.

+ Viêm cầu thận cấp.

Trong tình hình bệnh dịch mùa đông xuân đang bùng phát dữ dội và sự xuất hiện của virus Corona chủng mới (Covid-19) với diễn biến khó lường, số ca lây nhiễm và tử vong tăng chóng mặt như hiện nay tâm lý chung của người dân là vô cùng hoang mang. Để nỗ lực xóa đi tâm lý ấy và chung tay cùng cộng đồng sàng lọc, phát hiện bệnh kịp thời, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã quyết định triển khai Gói xét nghiệm sàng lọc một số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mùa Đông Xuân (04/02 - 15/04/2020).

Đây là gói xét nghiệm được ra đời với mục đích:

- Cung cấp cho cộng đồng gói xét nghiệm y khoa có khả năng sàng lọc bước đầu các nguyên nhân gây ra các triệu chứng giống “cúm” để người bệnh biết được tình trạng sức khỏe của mình, tránh hoang mang lo lắng không cần thiết.

- Đưa dịch vụ y tế tại nhà đến gần cộng đồng, hạn chế nguy cơ phơi nhiễm và lây chéo bệnh do tập trung ở môi trường y tế đông người.

- Tư vấn và khuyến cáo người bệnh sử dụng gói dịch vụ y tế phù hợp với thời điểm bệnh và triệu chứng lâm sàng của người bệnh.

Gói xét nghiệm sàng lọc một số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mùa Đông Xuân

Gói xét nghiệm sàng lọc một số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mùa Đông Xuân

Hy vọng những chia sẻ trong bài viết trên đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, biết cách nhận diện bệnh Thủy đậu nói riêng và cách sàng lọc nguyên nhân gây ra những triệu chứng giống “cúm” nói chung để chủ động bảo vệ sức khỏe của chính mình, giữ an toàn cho cộng đồng. Mọi thắc mắc khác bạn đọc có thể liên hệ hotline 1900 56 56 56 để được nhân viên y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC giải đáp miễn phí.

Đăng ký khám, tư vấn

Tại sao nên chọn bệnh viện đa khoa MEDLATEC

Bệnh viện đa khoa nhiều năm kinh nghiệm.
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Cơ sở vật chất hiện đại
Áp dụng thanh toán bảo hiểm y tế lên tới 100%
Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng
Chi phí khám chữa bệnh hợp lý.

Tin cùng chuyên mục

Hội chứng rung lắc trẻ sơ sinh - Ba mẹ nên cẩn trọng

Chắc hẳn các bậc phụ huynh đều biết trẻ sơ sinh là đối tượng cần được chăm sóc đặc biệt, bởi vì cơ thể của bé rất yếu, dễ bị tổn thương do các tác động bên ngoài. Trong đó, thói quen rung lắc khi vỗ về trẻ sơ sinh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, sự phát triển của bé. Chúng ta cũng tìm hiểu những ảnh hưởng của hội chứng rung lắc trẻ sơ sinh trong bài viết này nhé!
Ngày 19/12/2022

Trẻ sơ sinh thở mạnh có phải là vấn đề đáng lo ngại không?

Khi mới chào đời, cơ thể của trẻ khá non nớt và dễ bị tổn thương, do đó các bậc phụ huynh cần chăm sóc con thật cẩn thận. Nếu phát hiện ra những dấu hiệu bất thường ở trẻ sơ sinh, bạn nên cho bé đi kiểm tra kịp thời, nhất là khi gặp phải tình trạng trẻ sơ sinh thở mạnh. Vậy đây có phải vấn đề đáng lo ngại hay không?
Ngày 01/12/2022

Trẻ sơ sinh hắt xì nhiều có đáng lo ngại không?

Với các bé sơ sinh, ba mẹ có rất nhiều nỗi lo lắng và 1 trong số đó là trẻ hay bị hắt xì hơi. Vậy trẻ sơ sinh hắt xì nhiều có phải là dấu hiệu cảnh báo có bất ổn về vấn đề sức khỏe? Hãy cùng tìm hiểu thêm về nguyên nhân và biện pháp cải thiện tình trạng trẻ hay bị hắt xì qua bài viết sau. 
Ngày 30/11/2022

Cha mẹ hãy cẩn trọng với các triệu chứng viêm kết mạc ở trẻ

Trẻ nhỏ là đối tượng cần được chăm sóc đặc biệt bởi vì các bé rất dễ mắc bệnh do những thói quen không tốt. Một trong số đó là thói quen dụi mắt, đây chính là lý do hàng đầu dẫn tới tình trạng viêm kết mạc ở trẻ. Khi đối mặt với tình trạng này, trẻ sẽ gặp phải những triệu chứng như thế nào, bài viết này sẽ giúp các bậc phụ huynh nắm được và chủ động chăm sóc bé.
Ngày 17/11/2022
Call Now
  Đặt lịch lấy mẫu tại nhà
  Đặt lịch KSK doanh nghiệp