Xét nghiệm nước tiểu là quá trình đánh giá sự bất thường của nước tiểu thông qua quan sát màu sắc, sự biến đổi, định lượng nồng độ và kiểm tra sự hiện diện của các chất. Kết quả xét nghiệm nước tiểu có thể tiết lộ nhiều vấn đề sức khỏe, thường gặp, nhất là bệnh lý về thận, nhiễm trùng đường tiểu, đái tháo đường,…
09/12/2020 | Tìm hiểu ý nghĩa của 10 chỉ số xét nghiệm nước tiểu 09/12/2020 | Xét nghiệm nước tiểu khi mang thai giúp phát hiện các bệnh lý gì? 24/09/2020 | Chỉ số protein niệu trong xét nghiệm nước tiểu thai phụ nói lên điều gì
1. Kết quả xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa
Xét nghiệm nước tiểu sẽ đánh giá 10 thông số cơ bản với ý nghĩa khác nhau như sau:
1.1. Tỷ trọng
Tỷ trọng bình thường: 1.015 - 1.025 g/ml.
Kết quả xét nghiệm nước tiểu gồm nhiều thông số đánh giá
Chỉ số tỷ trọng nước tiểu càng cao nghĩa là nước tiểu của bạn đang bị cô đặc, nó có thể do uống thiếu nước hoặc do bệnh lý thận. Cần theo dõi tình trạng giảm tỷ trọng nước tiểu kéo dài kết hợp với xét nghiệm đánh giá chức năng thận mới khẳng định nguyên nhân có phải là suy thận mạn tính hay không.
Nếu cả lượng nước tiểu và tỉ trọng tăng thì thường do bệnh tiểu đường, còn lượng nước tiểu bình thường nhưng tỷ trọng giảm là do bệnh huyết áp.
1.2. Glucose
Glucose trong nước tiểu bình thường sẽ < 0.84 mmol/l.
Glucose là loại đường được cơ thể chuyển hóa và sử dụng để cung cấp năng lượng, nó thường không có hoặc có rất ít trong nước tiểu. Hàm lượng chất này sẽ tăng ở những bệnh nhân đường huyết cao, đái tháo đường, bệnh nhân bị tổn thương thận hoặc tiểu đường thai kỳ.
Đôi khi xét nghiệm nước tiểu thực hiện sau khi ăn thức ăn ngọt khiến glucose cao nhưng nếu kết quả những lần tiếp theo vẫn như vậy hoặc cao hơn, bệnh nhân có thể đang mắc bệnh tiểu đường. Dấu hiệu nhận biết khác là thường xuyên khát nước, cơ thể mệt mỏi, sụt cân,…
Hàm lượng glucose trong nước tiểu sẽ tăng ở những bệnh nhân đường huyết cao, đái tháo đường
Để biết chính xác, bệnh nhân sẽ được thực hiện thêm đánh giá dung nạp glucose.
1.3. Bilirubin
Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hồng cầu, được thải ra ngoài qua phân. Vì thế bình thường Bilirubin trong nước tiểu là âm tính, nó chỉ có mặt khi bệnh nhân bị bệnh lý gan, xơ gan, vàng da tắc mật, viêm gan virus, ngộ độc thuốc,…
Vì thế nếu Bilirubin nước tiểu dương tính, cần kiểm tra xét nghiệm thêm, đặc biệt là đánh giá chức năng gan.
1.4. Ketone
Ketone trong đường tiểu bình thường là âm tính, nếu kết quả ngược lại có thể bệnh nhân mắc chứng đái tháo đường, tiêu chảy gây mất nước, thiếu dinh dưỡng, nôn mửa nhiều,… Nếu bạn có thêm những dấu hiệu rối loạn tiêu hóa như ăn không ngon, chán ăn, mệt mỏi,… thì nên chú ý dinh dưỡng điều độ hơn.
1.5. Hồng cầu
Hồng cầu bình thường không có trong nước tiểu, nếu kết quả dương tính thì nguyên nhân do nhiều bệnh lý như: ung thư thận, sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, thận đa nang, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan, cao huyết áp,…
1.6. Chỉ số pH
Chỉ số pH của nước tiểu bình thường là 4.8 - 7.4.
Khi pH của nước tiểu tăng, nguyên nhân có thể do nhiễm khuẩn thận (pH từ 4 trở xuống).
Khi pH của nước tiểu giảm, nguyên nhân có thể do đái tháo đường, mất nước, tiêu chảy hoặc nhiễm ceton (pH từ 9 trở lên).
Chỉ số pH nước tiểu được kiểm tra bằng que thăm dò
1.7. Urobilinogen
Urobilinogen là sản phẩm thoái hóa của bilirubin, chất này được cơ thể thải ra ngoài qua đường phân. Sự xuất hiện của Urobilinogen (nồng độ từ 16.9 micromol/l trở lên) có thể do bệnh lý gan, xơ gan, viêm gan virus, viêm gan nhiễm khuẩn, bệnh tắc ống mật, suy tim sung huyết,…
1.8. Protein
Hàm lượng Protein có trong nước tiểu bình thường <0.1 g/l.
Khi kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy hàm lượng Protein cao hơn, nguyên nhân có thể là lành tính hoặc bệnh lý:
Protein nước tiểu cao ở thai phụ: dấu hiệu của tình trạng thiếu nước, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, bệnh lý ở thận,… cần kiểm tra cẩn thận và xác định nguyên nhân. Nếu Protein cao ở cuối thai kỳ, cần sàng lọc kiểm tra nguy cơ nhiễm độc huyết, tiền sản giật. Đặc biệt nếu thai phụ bị phù ở tay, mặt và tăng huyết áp.
Protein nước tiểu cao ở người bình thường: thường liên quan đến các bệnh lý viêm thận cấp, hội chứng suy tim, đái tháo đường,viêm cầu thận, bệnh thận đa nang, bệnh cao huyết áp, bệnh lý ống thận,…
1.9. Nitrite
Nitrite bình thường không có trong nước tiểu, nó chỉ được tạo ra do xuất hiện vi khuẩn xâm nhập đường niệu làm chuyển hóa Nitrate thành Nitrite. Vì thế kết quả xét nghiệm nước tiểu dương tính với Nitrit nghĩa là bạn đang bị nhiễm trùng đường tiểu.
Nitrite nước tiểu dương tính là do bệnh nhiễm khuẩn
Bạch cầu xuất hiện trong nước tiểu (kết quả dương tính) là dấu hiệu của các bệnh lý nhiễm khuẩn như: nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng không triệu chứng,…
2. Làm gì để kết quả xét nghiệm nước tiểu chính xác?
Kết quả xét nghiệm nước tiểu tiết lộ rất nhiều thông tin sức khỏe, bệnh lý mà bạn đang gặp phải. Lưu ý thực hiện đúng những điều sau đây để kết quả đạt độ chính xác cao nhất:
-
Sử dụng lọ đựng mẫu nước tiểu đã sát trùng được phát và bảo quản sạch sẽ.
-
Nên ưu tiên lấy mẫu nước tiểu vào buổi sáng vì lúc này nước tiểu cô đặc hơn.
-
Lấy nước tiểu giữa dòng để kết quả xét nghiệm chính xác nhất.
-
Thực hiện các bước hướng dẫn lẫn mẫu nước tiểu sạch: vệ sinh sạch sẽ lỗ tiểu, vệ sinh tay bằng xà phòng và lau khô, dùng tay mở lọ đựng mẫu và lưu ý không chạm vào bên trong, sau đó dùng lọ đựng tiểu hứng khoảng 30 - 60 ml nước tiểu giữa dòng. Sau khi tiểu hết phần còn lại thì đậy nắp kín, vặn chặn, đánh dấu rồi đưa cho nhân viên nhận mẫu.
Không có yêu cầu kiêng khem đặc biệt về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi trước khi lấy mẫu nước tiểu xét nghiệm. Song hãy thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng hoặc thực phẩm chức năng vì chúng có thể gây ảnh hưởng như:
Mẫu nước tiểu sau khi được thu thập sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm, thực hiện đánh giá bằng 3 cách là: cảm quan, kiểm tra bằng que thăm dò, kiểm tra dưới kính hiển vi. Nếu kết quả bất thường, xét nghiệm bổ sung hoặc xét nghiệm nước tiểu lại sẽ được chỉ định thực hiện.
Mẫu nước tiểu cần được bảo quản đúng cách khi gửi đến phòng xét nghiệm
Có thể thấy, kết quả xét nghiệm nước tiểu với 10 thông số cơ quan tiết lộ rất nhiều thông tin về tình trạng sức khỏe, nguy cơ bệnh lý. Vì thế xét nghiệm này được chọn là xét nghiệm thường niên trong thăm khám sức khỏe định kỳ sàng lọc bệnh lý thường gặp.