Bệnh lí tiết niệu thì đa dạng, phức tạp, việc chẩn đoán và điều trị luôn là một thách thức đối với các bác sĩ. Việc này cần đòi hỏi sự phối hợp của các chuyên ngành như xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh…Chẩn đoán hình ảnh là một phương tiện không thể thiếu từ những bệnh lí đơn giản đến phức tạp.
13/07/2022 | Những lưu ý về nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ mẹ không nên bỏ qua 06/05/2022 | Danh sách thuốc sát khuẩn đường tiết niệu phổ biến nhất hiện nay 05/05/2022 | Hướng dẫn điều trị bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu với Dimitazol 29/04/2022 | Cấy nước tiểu quan trọng như thế nào trong chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu?
1. Giải phẫu hệ tiết niệu, sinh dục
Hệ tiết niệu bao gồm hai thận, hai niệu quản, bàng quang, niệu đạo, tuyến tiền liệt (đối với nam giới). Các tạng này liên quan mật thiết với nhau cả về giải phẫu và hoạt động chức năng.
a. Giải phẫu thận
Mỗi người có hai thận nằm sau phúc mạc hai bên cột sống. Mỗi thận có hai mặt (trước, sau), hai bờ (ngoài, trong), hai cực (trên, dưới), kích thước trung bình 12 x 6 x 3cm, nặng trung bình khoảng 150g.
Thận là một tạng đặc, có nhu mô dày 1,5 – 1,8cm, bao phủ bên ngoài nhu mô thận là vỏ thận dai và chắc. Nhu mô thận được chia hai vùng: vùng vỏ ở ngoài và vùng tủy ở trong.
Phần giữa của thận rỗng gọi là xoang thận, xoang thận chứa động mạch (ĐM), tĩnh mạch (TM), hệ thống đài bể thận, thần kinh và hạch bạch huyết. Các đài thận nhỏ tập trung thành đài lớn, các đài lớn được nối vào bể thận. Bể thận chia làm hai phần: bể thận nội xoang và bể thân ngoại xoang, được ngăn cách bởi rốn thận.
Hình ảnh giải phẫu thận nhìn từ phía trước
ĐM thận xuất phát từ ĐM chủ bụng, khi tới rốn thận thì chia hai nhánh (trước và sau). Các nhánh này thường chia thành năm nhánh nhỏ đi vào xoang thận: một nhánh đi phía trên, một nhánh đi phía sau trên, các nhánh còn lại đi phía trước bể thận. Các ĐM thận là những ĐM tận.
TM thận bắt nguồn từ vỏ thận và tủy thận. Trong vỏ thận, TM bắt nguồn từ TM sao đổ vào các tiểu TM gian tiểu thùy. Trong tủy thận, TM bắt nguồn từ các tiểu TM thẳng. Các TM ở cả hai vùng thận sau đó đều đổ vào TM cung, tập trung về TM gian thùy, TM thận và cuối cùng đổ vào TM chủ dưới.
Bạch mạch: các bạch mạch ở thận chủ yếu đổ vào các hạch bạch huyết quanh cuống thận.
Thần kinh: thận được phân phối thần kinh từ các nhánh của đám rối thận thuộc hệ thần kinh tự chủ đi dọc theo ĐM thận.
Hình ảnh giải phẫu động mạch và tĩnh mạch thận
b. Giải phẫu niệu quản
Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài 25-30cm, đường kính ngoài 4-5mm, đường kính trong 2-3mm nhưng có thể căng rộng 7mm. Niệu quản chia ba đoạn.
- Niệu quản đoạn lưng.
- Niệu quản đoạn chậu.
- Niệu quản đoạn chậu hông và đoạn thành bàng quang.
Hình ảnh giải phẫu vị trí của niệu quản
c. Giải phẫu bàng quang
Bàng quang là một túi chứa nước tiểu nằm ngay sau khớp mu. Khi bàng quang rỗng, bàng quang nấp toàn bộ sau khớp mu. Khi bàng quang đầy nước tiểu nó vượt lên trên khớp mu, có khi tới sát rốn ngay sát thành bụng.
Hình ảnh bàng quang ở nam và nữ
d. Giải phẫu niệu đạo
Niệu đạo nam: dài 14-16cm, chia làm hai phần.
Niệu đạo sau: dài 4cm, gồm niệu đạo tiền liệt tuyến và niệu đạo màng, xuyên qua cân đáy chậu giữa.
Niệu đạo trước: dài 10-12cm, gồm niệu đạo dương vật, niệu đạo bìu và niệu đạo tầng sinh môn.
Niệu đạo nữ: cố định, dài 3cm, tương ứng với niệu đạo sau ở nam, liên quan chặt chẽ với thành trước âm đạo.
2. Vai trò của x-quang trong bệnh lí tiết niệu, sinh dục
a. X - quang hệ tiết niệu không có thuốc cản quang: đây là phương pháp được chỉ định rộng rãi nhất.
X.quang là những phương tiện cận lâm sàng đầu tay trong thăm khám những bệnh lí về hệ tiết niệu. Qua đó sẽ cho ta những thông tin ban đầu. Để đảm bảo ống tiêu hóa không có các cản quang bất thường bệnh nhân không nên dùng các thuốc điều trị có độ cản quang trước khi chụp 3-5 ngày. Nên dùng thuốc tẩy (mycrolac), uống vào buổi tối trước ngày chụp theo chỉ dẫn các sử dụng thuốc, không cần thụt tháo
* Chỉ định
Phát hiện những cản quang bất thường nghi ngờ sỏi ở đường tiết niệu (đài - bể thận, bàng quang, niệu quản, niệu đạo).
Xác định bóng thận.
Chẩn đoán phân biệt đau vùng cùng cụt, cột sống với đau do sỏi tiết niệu.
* Hình ảnh đánh giá bệnh lý
Các hình ảnh cản quang có thể thấy trên phim.
Tất cả các vôi hóa ở các cơ quan như gan, lách, tụy, thận, tuyến thượng thận, bàng quang do u hoặc không do u, sau điều trị nút mạch
Các sỏi cản quang
Bóng thận to nhiều gặp trong: Ứ nước, ứ mủ thận, ung thư thận, khối máu tụ trong thận sau chấn thương.
Bóng thận không ở vị trí bình thường gặp trong sa thận hoặc thận lạc chỗ. Khi đó cần chụp thận có thuốc cản quang UIV để xác định.
Thấy hình ảnh cản quang của sỏi: To hoặc nhỏ, hình thể không cố định ở thận, bàng quang, niệu quản đó là sỏi cản quang (sỏi canxi photphat, canxi cacbonat, amoni magie photphat...), không thấy được các sỏi không cản quang (sỏi urat, xanthyl, systin...).
* Hạn chế:
- Không phát hiện được sỏi không cản quang
- Khó phát hiện sỏi cản quang kích thước nhỏ (<5mm)
b. Chụp niệu đồ tĩnh mạch
* Mục đích
Dựa vào tính chất thải trừ thuốc cản quang qua đường tiết niệu. Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) nhằm chẩn đoán, đánh giá, tiên lượng chức năng hoạt động của thận. Ngày nay kỹ thuật này dần được thay thế bởi chụp CT Scanner hệ tiết niệu có thuốc cản quang.
- Đánh giá chức năng bài tiết của thận và lưu thông trong hệ tiết niệu.
- Đánh giá hình thái thận - hệ tiết niệu: phát hiện bệnh lý dị dạng, chấn thương, u, lao thận.
- Phát hiện sỏi, nhất là sỏi không cản quang.
* Chỉ định
- Các bất thường bẩm sinh
- Chấn thương hệ tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang
- Các bít tắc do sỏi, không do sỏi (u sau phúc mạc chèn ép từ ngoài
- U thận, u đường bài xuất, u tuyến thượng thận
- Nhiễm trùng tiết niệu (viêm thận, bể thận, lao tiết niệu…)
- Các bất thường, bệnh lí bàng quang, tiền liệt tuyến
* Chống chỉ định:
Suy thận và các nguyên nhân gây vô niệu (dựa vào xét nghiệm creatinie)
- Mất nước nặng
- Tiểu đường có suy thận
- Suy gan, suy tim mức độ nặng
- U tủy
- Mất cân bằng kiềm toan
- Chỉ định cân nhắc khi phụ nữ có thai, các bệnh mạn tính khác
* Hình ảnh đánh giá bệnh lý
- Về chức năng
Không thấy thuốc cản quang ngấm qua thận do:
- Thận mất hoàn toàn chức năng.
- Có thể do một nguyên nhân nào đó gây phản xạ ức chế thận, thận im lặng không đáp ứng việc ngấm thuốc.
- Không có thận ở vị trí bình thường, thận lạc chỗ.
Có ngấm thuốc cản quang nhưng chậm so với bình thường do chức năng thận bị suy giảm nhưng chưa mất hoàn toàn (nếu trên 30 phút không thấy thuốc bài tiết ở đài - bể thận thì chức năng bài tiết đã giảm). Trong trường hợp này cần chụp thêm 1 phim sau 2 giờ để đánh giá thận đã mất chức năng hoàn toàn hay chưa.
Hình ảnh UIV bình thường
*Về hình thể
Có thể có biến dạng về hình thể như sau:
- Hình ảnh các đài - bể thận giãn căng thành từng chùm tròn do chít tắc ở phía dưới.
- Hình ảnh khuyết các đài - bể thận do các khối u ác tính.
- Hình ảnh đài - bể thận kéo dài khoảng cách giữa các đài thận rộng do các khối nang trong thận.
- Hình ảnh đài - bể thận nham nhở, gặp trong lao thận.
- Các hình ảnh dị tật bẩm sinh: Thận lạc chỗ, thận đơn, thận móng ngựa, chít hẹp chỗ nối niệu quản - bàng quang.
3. Vai trò của siêu âm trong bệnh lý hệ tiết niệu, sinh dục
Siêu âm có vai trò quang trọng trong những thăm khám đầu tay về bệnh lí hệ tiết niệu, sinh dục. Qua đó mang lại rất nhiều thông tin quang trọng trong quá trình thăm khám và điều trị
a. Chỉ định
- Các bất thường bẩm sinh
- Chấn thương hệ tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang
- Các bít tắc do sỏi, không do sỏi (u sau phúc mạc chèn ép từ ngoài
- U thận, u đường bài xuất, u tuyến thượng thận
- Nhiễm trùng tiết niệu (viêm thận, bể thận, lao tiết niệu…)
- Các bất thường, bệnh lí bàng quang, tiền liệt tuyến.
Hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính của thận móng ngựa
b. Chống chỉ định
Hầu như không có chống chỉ định trong siêu âm hệ tiết niệu. Tuy nhiên có một điều cần lưu ý để cho quá trình thăm khám mang lại hiệu quả cao thì một điều rất quan trong là bệnh nhân phải nhịn tiểu, qua đó mang lại nhiều thông tin cần thiết trong chẩn đoán và điều trị.
4. Vai trò của cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong bệnh lí hệ tiết niệu, sinh dục
Cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (MRI) với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật thì những thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT), cộng hưởng từ với từ lực cao 1.5 tesla thì những vấn đề trong chẩn đoán bệnh lí của hệ tiết niệu và sinh dục ngày một nâng cao, giúp cho chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả cao cho bệnh nhân. Tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chọn lựa phương pháp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ để thăm khám chuyên sâu cho bệnh nhân.
Hình ảnh dựng hình đường bài xuất hệ tiết niệu trên MRI
Trung tâm chẩn đoán hình ảnh MEDLATEC với đội nghũ chuyên gia với hơn 30 năm kinh nghiêm làm việc tất cả các ngày trong tuần như: PGS.TS.BS Nguyễn Quốc Dũng, PGS.TS Trần Công Hoan, PGS.TS Thái Khắc Châu, PGS.TSKH Nguyễn Đình Tuấn, TS.BS Trần Phan Ninh, PGS. TS Phùng Anh Tuấn, TS.BS Nguyễn Văn Sang thì việc phân tích hình ảnh tổn thương, mức độ tổn thương của hệ tiết niệu, sinh dục và những bệnh lí phối hợp qua đó mang lại rất nhiều thông tin trong việc thăm khám và điều trị. Do đó hệ thống y tế Medlatec là địa chỉ tin cậy của người bệnh thăm khám và điều trị. MEDLATEC - cơ sở uy tín về thăm khám các bệnh về gan mật tụy.