Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính nghiêm trọng nằm trong số những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Bệnh thường diễn tiến chậm, không biểu hiện triệu chứng rõ ràng nên rất khó nhận ra, vì thế mà nhiều chị em lơ là, chủ quan không đi khám và điều trị ngay từ sớm. Trong bài viết sau, MEDLATEC sẽ điểm qua những dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung và các phương pháp điều trị bệnh.
29/08/2022 | Ung thư cổ tử cung: các dấu ấn khối u huyết thanh - sinh thiết lỏng - các thay đổi phân tử và điều trị đích 27/04/2022 | Tiêm phòng ung thư cổ tử cung khi nào và lưu ý khi tiêm 19/03/2022 | Bác sĩ giải đáp: Xét nghiệm ung thư cổ tử cung bao lâu có kết quả?
1. Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung
Khi các tế bào biểu mô tuyến hoặc các tế bào biểu mô vảy ở niêm mạc cổ tử cung có sự tăng sinh bất thường sẽ dẫn tới hiện tượng các khối u xuất hiện tại đây. Theo thời gian chúng sẽ phát triển và lan rộng mất kiểm soát, thậm chí còn xâm lấn vào các tổ chức lân cận hoặc di căn đến những cơ quan xa (hay gặp nhất là gan, phổi, âm đạo, bàng quang và trực tràng).
Ở giai đoạn đầu, các dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung khá mờ nhạt vì bệnh phát triển trong âm thầm, triệu chứng không rõ rệt. Khi người bệnh cảm nhận được những bất thường thì cũng là lúc ung thư đã bắt đầu di căn. Khi đó vẫn có thể can thiệp được bằng những phương pháp điều trị khác nhau song tỷ lệ thành công không cao, tiêu tốn khá nhiều thời gian, công sức và tiền bạc của người bệnh.
Giai đoạn phát triển ung thư cổ tử cung
Trường hợp xấu nhất là nữ giới buộc phải cắt bỏ tử cung hoàn toàn, bao gồm cả các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng và buồng trứng lân cận, tước đi thiên chức làm mẹ của người phụ nữ. Chính vì tính chất nguy hiểm của bệnh nên chị em cần phải nắm rõ các dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung như sau:
-
Vùng chậu hay bị đau rát, hoặc thường xuyên bị đau sau khi giao hợp;
-
Tiết dịch âm đạo nhiều hơn, có mùi hôi và màu xám đục;
-
Âm đạo chảy máu bất thường, sau khi quan hệ tình dục hoặc sau mãn kinh;
-
Tiểu nhiều lần, mỗi lần đi tiểu đều cảm thấy khó chịu;
-
Tiểu tiện, đại tiện ra máu (ung thư cổ tử cung có thể đã xâm lấn vào bàng quang và trực tràng);
-
Mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân.
2. Những ai có nguy cơ cao bị ung thư cổ tử cung?
Các yếu tố sau làm tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung ở nữ giới:
-
Quan hệ tình dục quá sớm: độ tuổi quan hệ tình dục càng trẻ thì rủi ro bị bệnh càng lớn;
-
Có nhiều bạn tình: quan hệ tình dục với nhiều bạn tình cùng lúc/trong cùng một thời điểm sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV (một loại virus gây u nhú ở người);
-
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: ví dụ như giang mai, chlamydia, HIV/AIDS,... cũng khiến nữ giới dễ bị nhiễm HPV;
-
Mang thai từ khi tuổi còn quá trẻ hoặc mang thai nhiều lần: do cơ thể nữ giới trước tuổi 17, nhất là cơ quan sinh dục vẫn chưa phát triển hoàn thiện nên nếu mang thai ở giai đoạn này sẽ làm tổn thương cơ quan sinh sản. Ngoài ra những người phụ nữ mang thai từ 4 lần trở lên cũng có tỷ lệ bị ung thư cổ tử cung cao hơn so với người bình thường;
-
Hệ miễn dịch yếu: hệ miễn dịch là hàng rào bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các tác nhân gây bệnh, trong đó có các tế bào ung thư. Một khi hệ miễn dịch bị suy yếu sẽ tạo cơ hội để những tác nhân này phát triển, trong đó có virus HPV;
-
Nghiện thuốc lá: chất nicotine chứa trong khói thuốc sẽ làm suy giảm hệ miễn dịch, mất cân bằng hệ gen sinh ung thư.
3. Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung
Sau khi thăm khám lâm sàng và khai thác bệnh sử, nếu nghi ngờ bệnh nhân có khả năng đang bị ung thư cổ tử cung thì bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành các chẩn đoán cận lâm sàng cần thiết khác:
2.1. Soi cổ tử cung
Nếu xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung có dấu hiệu bất thường thì sẽ áp dụng soi cổ tử cung. Bác sĩ sẽ dùng dụng cụ mỏ vịt để mở âm đạo, tiếp theo là sử dụng một loại kính hiển vi nhỏ có lắp đèn chiếu sáng giúp quan sát cổ tử cung một cách rõ ràng hơn.
Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng chảy máu bất thường thì sẽ cần tiến hành xét nghiệm chlamydia trước khi thực hiện biện pháp soi cổ tử cung.
2.2. Xét nghiệm tế bào học vùng cổ tử cung
Một mẫu mô nhỏ sẽ được lấy ra từ niêm mạc tử cung và đem đi kiểm tra nhằm tìm kiếm dấu vết ung thư. Bệnh nhân có thể bị chảy máu âm đạo khi trải qua quá trình này và có biểu hiện đau như khi đến kỳ kinh nguyệt.
Có nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng trong việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung
2.3. Chẩn đoán hình ảnh
Nếu kết quả sinh thiết hoặc soi cổ tử cung có dấu hiệu bất thường với nguy cơ ung thư cao thì bệnh nhân cần thực hiện thêm các kiểm tra khác như:
-
Kiểm tra vùng chậu: trước khi thực hiện cần phải gây mê, tìm kiếm dấu vết ung thư tại các cơ quan như âm đạo, tử cung, trực tràng và bàng quang;
-
Chụp X-quang phổi: thăm dò xem liệu tế bào ung thư đã lan sang phổi hay chưa;
-
Chụp CT và MRI: dùng trong trường hợp muốn xác định vị trí, mức độ xâm lấn cũng như khả năng di căn của khối u;
-
Chụp PET-CT: thường được kết hợp cùng chụp CT để kiểm tra xem bệnh đang ở giai đoạn nào và nên điều trị bằng phương pháp gì là tối ưu nhất.
Để điều trị ung thư cổ tử cung thì cần phải áp dụng nhiều phác đồ khác nhau dựa trên giai đoạn tiến triển của bệnh. Đó có thể là chỉ phẫu thuật, xạ trị hoặc phối kết hợp các biện pháp cùng với nhau như phẫu thuật - xạ trị - hóa trị.
4. Các phương pháp ứng dụng trong tầm soát ung thư cổ tử cung
Ngày nay nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà việc tầm soát, chẩn đoán ung thư đã trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn rất nhiều. Dưới đây là một số phương pháp giúp tầm soát ung thư cổ tử cung vẫn đang được Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC triển khai thực hiện:
-
Xét nghiệm Pap smear: hay còn được biết đến là xét nghiệm Pap/phết tế bào cổ tử cung. Để xét nghiệm thì bác sĩ sẽ thu thập mẫu mô trong tử cung bệnh nhân và đưa vào máy phân tích giúp phát hiện ung thư cổ tử cung từ giai đoạn sớm. Xét nghiệm này khá nhạy trong việc kiểm tra các dấu hiệu bất thường của tế bào tại tử cung, từ đó giúp cảnh báo nguy cơ phát triển bệnh lý trong tương lai;
-
Xét nghiệm Thinprep: tương tự như xét nghiệm Pap, một mẫu tế bào của cổ tử cung sẽ được thu thập và đưa vào lọ Thinprep chứa chất lỏng định hình. Để thực hiện được xét nghiệm này đòi hỏi phòng Lab cần được trang bị máy Thinprep tự động. Đây là công nghệ mới ưu việt hơn so với phương pháp truyền thống, đảm bảo chất lượng mẫu bệnh phẩm cũng như nâng cao tính chính xác của kết quả xét nghiệm;
-
Xét nghiệm virus HPV: theo ghi nhận của Tổ chức Y tế thế giới WHO thì có tới 99,7% bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung là do virus HPV gây ra. Chính vì vậy xét nghiệm virus HPV là phương pháp tầm soát cần thiết nhằm phát hiện virus HPV và nguy cơ gây ung thư ở phụ nữ, nhất là những đối tượng trên 30 tuổi. Tuy nhiên bệnh nhân nên kết hợp cùng xét nghiệm Pap để thu được kết quả chính xác nhất.
Phụ nữ nên thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ để phát hiện và điều trị bệnh ngay từ sớm
Thăm khám cho khách hàng là đội ngũ các chuyên gia đầu ngành Chuyên khoa Sản Phụ khoa, kết hợp cùng Chuyên khoa Ung bướu của MEDLATEC. Ngoài ra Bệnh viện còn được trang bị hệ thống trang thiết bị chẩn đoán hiện đại, Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn ISO 15189:2012 và CAP do Hội Bệnh học Hoa Kỳ cấp hỗ trợ quá trình chẩn đoán bệnh nhanh chóng, chính xác.
Quý khách hàng nếu đang có nhu cầu tầm soát ung thư cho nữ giới đặc biệt là tầm soát ung thư cổ tử cung xin vui lòng liên hệ qua hotline 1900 56 56 56. Tổng đài viên của MEDLATEC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách 24/7.