Loãng xương là bệnh của tuổi già đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh. Ở những người này, quá trình hủy xương lớn hơn quá trình tạo xương. Khi bị loãng xương cần bổ sung bằng chế độ ăn và thuốc uống... Biphosphonat là một trong các nhóm điều trị loãng xương.
1. Tác dụng điều trị loãng xương của Biphosphonat
Biphosphonat là nhóm chất có cấu trúc đặc biệt gắn kết với chất khoáng xương, rồi phóng thích rất chậm, làm giảm tập trung và hoạt động của các tế bào hủy xương (hủy cốt bào), ức chế sự gắn hủy cốt bào vào bè xương, ngăn cản quá trình tiêu xương. Ngoài ra, biphosphonat cũng có tác dụng gián tiếp kích hoạt các tạo cốt bào làm tăng khoáng hóa xương, tăng độ bền của xương làm cho xương cứng có sức chịu lực lớn; sau khi ngừng thuốc khá lâu vẫn duy trì được hiệu quả. Thuốc ít độc, có hiệu lực cao, cho nên được dùng cho mọi trường hợp loãng xương không phân biệt giới tính, tuổi tác.
Hiện nay biphosphonat có loại tiêm và uống. Với đường uống, nó hấp thu thấp qua hệ tiêu hóa với tỷ lệ 3%. Nếu dùng thuốc đồng thời với thức ăn, rượu, bia, thì sự hấp thu suy giảm. Người ta thấy biphosphonat vẫn còn tồn tại nhiều tuần trên bề mặt xương, trước khi chuyển hóa thành xương và có trong xương nhiều năm và dần dần được bài tiết.
Hình ảnh loãng xương
2. Trường hợp nào nên dùng Biphosphonat?
Biphosphonat là thuốc được chỉ định rộng rãi trên bệnh nhân bị loãng xương (sau mãn kinh, sau dùng corticoid kéo dài). Hiện nay có 3 thuốc biphosphonat là alendronat (fosamax), risedronat (actonel) và ibandronat (boniva) được Cục Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ FDA cho phép điều trị loãng xương, nhưng ở Việt Nam chỉ có alendronat có mặt trên thị trường dược phẩm. Chỉ định thường gặp thứ hai của biphosphonat là điều trị các trường hợp ung thư di căn xương.
Trong bệnh đa u tủy xương, một dạng ung thư máu gây tổn thương xương nghiêm trọng gây tăng canxi máu, thuốc được dùng để làm giảm đau xương, giảm nguy cơ loãng xương và hạ canxi máu. Một số dạng tổn thương xương thứ phát sau các bệnh máu cũng có thể điều trị bằng biphosphonat. Đó là trường hợp hoại tử xương do thalassemia và bệnh bạch cầu thể tủy do thuốc có tác dụng độc với tế bào. Thuốc cũng được ứng dụng để điều trị bệnh tạo xương bất toàn, hay còn gọi là xương thủy tinh và bệnh Paget xương. Chỉ định khác nữa của thuốc là điều trị u nguyên bào thần kinh.
Biphosphonat có thể được dùng để giảm đau xương, giảm nguy cơ loãng xương cho bệnh đa u tủy xương
3. Không nên tự ý sử dụng Biphosphonat do đây là thuốc bắt buộc dùng theo đơn
Bệnh nhân cần được bác sĩ kê đơn để sử dụng Biphosphonat
Biphosphonat là thuốc bắt buộc dùng theo đơn do bên cạnh những công dụng thì thuốc này cũng có một số tác dụng phụ nên không phải ai cũng có thể sử dụng được
Tác dụng phụ như viêm loét, trợt, thậm chí gây thủng thực quản, dạ dày và hoại tử xương hàm. Bởi vậy, khi uống cần uống với nhiều nước, nuốt chửng viên thuốc (không được nhai hay ngậm lâu) và không được nằm (ít nhất là 30 phút sau khi uống) để giảm thiểu nguy cơ kích ứng loét niêm mạc thực quản.
Nếu bị loãng xương, bạn có thể dùng biphosphonat, nhưng cần đi khám để được cho đơn thuốc. Bởi mỗi người có đáp ứng với thuốc khác nhau, thuốc có thể tốt với người này, nhưng lại không tác dụng với người khác. Và bởi thuốc còn có những chống chỉ định, cần có những chỉ dẫn đặc biệt khi dùng để tránh tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và tránh những tương tác bất lợi với thức ăn, hay các thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc sẽ dùng.
Nó là loại thuốc bắt buộc phải dùng theo đơn, ngay cả lúc có sẵn đơn thuốc của lần trước, nếu muốn dùng lại cũng cần tham khảo ý kiến và cần thầy thuốc theo dõi, không nên tự ý sử dụng khi không có chỉ định của bác sĩ.
Theo Sức khỏe và đời sống