Tiểu đường được biết đến là chứng bệnh có khả năng tăng lượng đường trong cơ thể và được xếp vào dạng bệnh mạn tính. Theo số liệu đến từ Bệnh viện Nội tiết Trung ương, căn bệnh này đang có xu hướng trẻ hóa tại nước ta. Để giúp các bạn độc giả có cái nhìn tổng quan hơn về chứng đái tháo đường, MEDLATEC sẽ tổng hợp các thông tin cơ bản nhất trong bài viết dưới đây.
12/10/2020 | IA-2 - xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán bệnh đái tháo đường tự miễn 18/09/2020 | Đái tháo đường type 2: Nguyên nhân, dấu hiệu và các biến chứng 25/08/2020 | Bệnh đái tháo đường ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe?
1. Khái niệm bệnh tiểu đường
Tại Việt Nam, tiểu đường còn được biết đến với tên gọi đái tháo đường. Đây là một trong những thuật ngữ y học tương đối phổ biến. Người ta sử dụng nó để đề cập đến nhóm bệnh đặc biệt có khả năng ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng lượng đường có trong máu.
Đường trong máu chính là glucose, có ý nghĩa quan trọng với sự ổn định sức khỏe con người. Đây là nguồn năng lượng chính để nuôi dưỡng các tế bào cấu tạo nên cơ và mô trên khắp cơ thể, ngoài ra đây còn là yếu tố chủ chốt đối với các hoạt động của não.
Khi bị đái tháo đường, cơ thể người bệnh sẽ gặp một một dạng rối loạn chuyển hóa không đồng nhất. Đặc điểm phân biệt cơ bản của tiểu đường so với các bệnh khác là sự tăng lượng đường huyết một cách rõ rệt.
Tiều đường sẽ gây tình trạng rối loạn chuyển hóa bên trong cơ thể người bệnh
Hiện nay, nguyên nhân gây ra đái tháo đường đang được xác định là do sự mất ổn định nồng độ insulin trong cơ thể, có trường hợp thiếu và cũng có trường hợp thừa. Đối với trường hợp thiếu insulin, cơ thể chúng ta gần như không đưa glucose vào các tế bào và chuyển hóa thành năng lượng được. Ngược lại, nếu insulin sản xuất đủ hoặc nhiều nhưng chức năng hoạt động của chúng có vấn đề thì đường cũng không được chuyển hóa, dẫn đến dư thừa trong máu.
2. Có các dạng tiểu đường nào?
Hiện nay, các chuyên gia y tế đã phân loại tiểu đường thành một số dạng khác nhau để tiện theo dõi và điều trị. Trong số đó, có 3 dạng đái tháo đường phổ biến là đái tháo đường type I, type II và đái tháo đường thai kỳ.
Tiểu đường type I
Đái tháo đường type I được ghi nhận khi cơ thể người bệnh không đáp ứng đủ hoặc mất khả năng sản xuất insulin theo cơ chế tự nhiên. Lúc này các bác sĩ sẽ tư vấn và chỉ định một số dạng insulin nhân tạo kê đơn và cho người bệnh sử dụng hàng ngày.
Tiểu đường type II
Đái tháo đường type II khác với type I ở chỗ cơ thể người bệnh vẫn có thể tự sản xuất ra insulin, thậm chí lượng insulin được tìm thấy thường vượt ngưỡng cần thiết. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cơ thể người bệnh không sử dụng hiệu quả hormone này hay nói cách khác là insulin bị suy giảm chức năng hoạt động. Khi bệnh càng kéo dài thì các tế bào của bệnh nhân lại càng nhờn và cuối cùng dẫn đến việc chúng không phản ứng với hormone này nữa.
Tiểu đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ chỉ xảy ra đối với phụ nữ đang mang thai. Các chuyên gia y tế đã đánh giá giai đoạn mang thai là lúc cơ thể chị em ít nhạy cảm đối với insulin hơn bình thường. Không phải tất cả các mẹ bầu đều bị đái tháo đường thai kỳ nhưng tỷ lệ mắc là tương đối cao. Theo ghi nhận của các bác sĩ sản khoa, hầu hết sản phụ có thể hết đái tháo đường sau khi sinh con.
Hiện nay có khá nhiều mẹ bầu gặp tình trạng tiểu đường thai kỳ
Tiền tiểu đường
Đây là dạng đái tháo đường ở giữa ngưỡng đường huyết bình thường và mức đường huyết cao hơn 125mg/dL. Thường người bệnh tiền đái tháo đường sẽ có chỉ số đường huyết vào khoảng 100 - 124mg/dL.
Theo ghi nhận của các bác sĩ chuyên khoa, tiền đái tháo đường có khả năng cao phát triển thành đái tháo đường type II. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể khắc phục tình trạng này nếu thay đổi chế độ ăn uống hoặc thay đổi lối sống.
Người có nguy cơ bị tiền đái tháo đường thường là:
-
Người trên 45 tuổi, ít vận động.
-
Người đang bị thừa cân, béo phì, cholesterol cao.
-
Người có tiền sử bị tăng huyết áp, đái tháo đường thai kỳ hoặc buồng trứng đa nang,...
-
Người sinh ra trong gia đình có bệnh sử tiểu đường.
3. Các dấu hiệu tiểu đường
Đại đa số bệnh nhân bị đái tháo đường ghi nhận thời điểm khởi phát cũng như giai đoạn đầu ít có dấu hiệu cảnh báo hay triệu chứng nào đáng kể. Nếu có xuất hiện một số triệu chứng thì chúng tương đối nhẹ và mờ nhạt, dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý thông thường. Đã có nhiều trường hợp bệnh nhân hoàn toàn không biết bản thân bị tiểu đường cho đến khi nhận được kết quả xét nghiệm thể hiện mức glucose quá cao.
Để các bạn độc giả tiện theo dõi, MEDLATEC sẽ phân loại một số triệu chứng tiểu đường theo các nhóm như sau:
Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường trong thời kỳ đầu
Trước hết, không phải tất cả các bệnh nhân bị đái tháo đường đều gặp các dấu hiệu cảnh báo sức khỏe tương tự như nhau. Các dấu hiệu này ra sao thường phụ thuộc vào cơ địa bệnh nhân cũng như sự ảnh hưởng của một số bệnh lý nền.
Trong thời gian đầu bệnh mới khởi phát, bệnh nhân có thể gặp một số vấn đề sau đây ở mức nhẹ:
-
Cơ thể cảm thấy uể oải, dù đã ăn đủ 3 bữa chính trong ngày vẫn thường xuyên cảm thấy đói và khát, cơ thể không có năng lượng để hoạt động.
-
Bị sụt cân không rõ nguyên nhân và tình trạng này diễn ra liên tục.
Giảm cân không rõ nguyên nhân là dấu hiệu cơ bản của bệnh tiểu đường
-
Số lần tiểu tiện trong ngày tăng đột ngột.
-
Một số bệnh nhân đái tháo đường bị ảnh hưởng đến thị giác, cụ thể là tầm nhìn dần trở nên mờ hoặc hẹp hơn so với thời gian trước đó.
-
Một số vết thương hở miệng hoặc viêm loét trên cơ thể lâu lành.
-
Đối với nam giới, giai đoạn đầu bị đái tháo đường có thể không còn ham muốn tình dục, yếu cơ hoặc rối loạn cương dương.
-
Đối với phụ nữ, chị em thường xuyên ghi nhận tình trạng viêm nhiễm phụ khoa, nhiễm trùng đường tiết niệu và làn da trở nên khô hơn, dễ mẩn ngứa.
Dấu hiệu cảnh báo tiểu đường type I và type II
Đái tháo đường là một trong những bệnh lý có tiến trình phát triển nhanh. Sau khi khởi phát, nếu chúng ta không áp dụng các phương pháp kiểm soát đường trong máu thì các triệu chứng cụ thể của bệnh sẽ nhanh chóng xuất hiện. Trong đó, 4 vấn đề sau là các dấu hiệu điển hình cho chứng tiểu đường type I và type II:
-
Cơ thể cảm thấy đói và rất mệt: Khi cơ thể không có đủ insulin, các glucose được hấp thụ vào cơ thể thông qua con đường ăn uống gần như không chuyển hóa được thành năng lượng. Điều này sẽ khiến chúng ta luôn trong tình trạng uể oải, mỏi mệt.
-
Đi tiểu nhiều lần trong ngày, càng đi tiểu lại càng cảm thấy khát: Số lần đi tiểu của bệnh nhân đái tháo đường type I được ghi nhận là cao hơn gấp nhiều lần so với người trưởng thành bình thường. Cơ thể sẽ tự tạo ra nhiều nước tiểu hơn để đào thải bớt glucose dư thừa và gây tình trạng mất nước, khát nước.
-
Khô miệng và nổi mẩn ngứa trên da: Khi cơ thể tạo ra lượng nước tiểu lớn hơn bình thường, độ ẩm của các cơ quan khác sẽ tự động bị giảm đi đáng kể. Tình trạng thiếu nước, mất nước này sẽ khiến miệng chúng ta bị khô hơn. Làn da cũng không còn mềm mại, mịn màng nữa mà dẫn trở nên sần sùi, dễ nổi mẩn ngứa.
-
Sút cân nhiều, cơ thể gầy đi trông thấy.
-
Thị lực giảm rõ rệt: Việc mất cân bằng lượng nước trong cơ thể là tác nhân gây ra tình trạng tròng mắt sưng, gây ra hiện tượng mắt mờ và suy giảm thị lực.
Bệnh nhân sẽ cảm thấy thị lực giảm dần
Bệnh nhân sẽ cảm thấy thị lực giảm dần
Ngoài 5 vấn đề nêu trên, đối với các bệnh nhân đã bị đái tháo đường kéo dài, một số triệu chứng sau cũng có thể xuất hiện:
-
Nhiễm trùng nấm men: Nấm men được biết đến như thứ hấp thụ glucose. Cơ thể càng dư thừa glucose thì càng dễ có khả năng phát triển nấm men. Lượng nấm men đạt đến mức nhất định có thể gây nhiễm trùng tại các nếp gấp trên da, tại ngón tay, ngón chân cũng như cơ quan sinh dục cả nam và nữ.
-
Kéo dài thời gian lành các vết loét, vết thương hở: Lượng đường tồn tại trong máu sẽ cản trở lưu lượng máu bình thường của cơ thể, qua đó làm tổn thương một số dây thần kinh. Lúc này nếu bệnh nhân tiểu đường type II có vết thương ngoài da thì thời gian tự hồi phục là tương đối lâu.
Các bác sĩ chuyên khoa đều nhận định không có dấu hiệu cảnh báo phân biệt giữa tiểu đường type I và type II. Việc đánh giá và xếp loại thường căn cứ vào độ tuổi cũng như bệnh sử di truyền của gia đình để định hướng. Trong đó type I thường xảy ra ở trẻ em, thanh niên, người trẻ tuổi,...
Dấu hiệu cảnh báo tiểu đường thai kỳ
Tương tự như dạng type II, tiểu đường thai kỳ cũng không để lại nhiều triệu chứng cụ thể. Một số mẹ bầu chia sẻ bản thân có cảm thấy khát và đi tiểu nhiều hơn bình thường nhưng chúng không gây nhiều sự bất tiện hay khó chịu.
Đái tháo đường thai kỳ thường được phát hiện bởi các bác sĩ khi khám thai vào khoảng tuần thứ 24 - 28 của thai kỳ để sàng lọc trước sinh. Lúc này bác sĩ có thể yêu cầu mẹ bầu thực hiện xét nghiệm đường huyết thông thường và xét nghiệm đường huyết sau khi uống glucose.
Thai phụ thường ít có dấu hiệu cụ thể cảnh báo bản thân đang mắc tiểu đường
4. Biến chứng
Đái tháo đường là căn bệnh mạn tính có khả năng để lại biến chứng cao, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể nhiều năm sau đó. Về cơ bản, lượng đường trong máu quá cao sẽ làm tổn thương nghiêm trọng các cơ quan và mô. Về lâu về dài, tế bào tại nhiều bộ phận có khả năng bị ảnh hưởng, thậm chí bị biến đổi. Người bệnh mắc chứng đái tháo đường càng lâu thì nguy cơ gặp biến chứng càng cao.
Một số biến chứng của bệnh tiểu đường type I và II
Sau một thời gian mắc bệnh đái tháo đường, bệnh nhân có thể phải đối mặt với một trong những vấn đề sức khỏe sau đây:
-
Trầm cảm.
-
Suy giảm trí nhớ hoặc mất trí nhớ.
-
Suy giảm thị lực nghiêm trọng và dễ mắc một số bệnh tại võng mạc.
-
Thính lực bị ảnh hướng, có thể gây điếc ở mức độ nhẹ.
-
Mắc một số bệnh da liễu như nhiễm trùng da do nấm và vi khuẩn.
-
Người bệnh dễ bị nhiễm trùng nếu có vết thương ngoài da do thời gian tự phục hồi của cơ thể kéo dài.
-
Dễ mắc các bệnh liên quan đến thận vì dung nạp thuốc trong quá trình điều trị.
-
Các dây thần kinh bị ảnh hưởng có thể gây bệnh thần kinh.
-
Sức khỏe hệ tim mạch bị suy giảm rõ rêt, trong đó bệnh nhân tiểu đường thường phải đối mặt với nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim đột ngột.
Bệnh tim mạch là một trong những biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường
Biến chứng của bệnh tiểu đường thai kỳ
Như đã đề cập ở trên, đái tháo đường thai kỳ xuất hiện là do cơ thể người phụ nữ thường có xu hướng ít nhạy cảm với insulin trong giai đoạn này. Đã có nhiều trường hợp chị em tự khỏi bệnh sau khi sinh con một thời gian và các em bé sinh ra hầu hết đều khỏe mạnh. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần xác định rằng đái tháo đường thai kỳ vẫn có khả năng để lại biến chứng như:
Đối với người mẹ
Các chị em mắc đái tháo đường thai kỳ trước khi sinh dễ bị tiền sản giật hơn so với các trường hợp mẹ bầu khỏe mạnh thông thường. Ngoài ra sau khi sinh con có khả năng bệnh này không tự khỏi mà tự chuyển từ đái tháo đường thai kỳ sang đái tháo đường type II.
Đặc biệt, nếu chị em mang thai lần sau thì khả năng tiếp tục mắc đái tháo đường thai kỳ là rất cao.
Mẹ bầu có nguy cơ bị tiền sản giật cao hơn nếu mắc chứng đái tháo đường thai kỳ
Đối với em bé
Trong trường hợp mẹ bầu bị mắc chứng tiểu đường thai kỳ kéo dài thì có khả năng thai nhi cũng bị ảnh hưởng. Sau khi chào đời em bé dễ phải đối mặt với các trường hợp sau:
-
Khó kiểm soát được cân nặng cũng như quá trình phát triển thể chất vì lượng đường dư của mẹ truyền sang con qua nhau thai. Cụ thể, các em bé này có nguy cơ béo phì cao hơn bình thường, có số cân nặng lớn và mẹ bắt buộc phải sinh mổ.
-
Có lượng đường trong máu thấp hơn ngưỡng an toàn vì tuyến tụy phát triển, cơ thể sản xuất quá nhiều insulin.
-
Nguy cơ mắc đái tháo đường type I cao.
-
Mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hóa bẩm sinh.
5. Có thể chẩn đoán bệnh tiểu đường thông qua phương pháp nào?
Hiện nay hầu hết các cơ sở y tế cũng như khám, chữa bệnh trên cả nước đều có thể thực hiện chẩn đoán bệnh đái tháo đường. MEDLATEC khuyến khích người dân nên thực hiện thăm khám kịp thời ngay khi phát hiện hoặc nghi ngờ bản thân có dấu hiệu cảnh báo bệnh.
Bác sĩ chuyên khoa là người sẽ trực tiếp quyết định nên sử dụng phương pháp nào để thăm khám và đưa ra chẩn đoán sau cùng. Quyết định này sẽ được dưa vào một số yếu tố sau đây:
-
Triệu chứng cảnh báo mắc bệnh tiểu đường cụ thể mà người bệnh mắc phải là gì, cường độ hoặc tần suất ra sao.
-
Bệnh sử gia đình bệnh nhân. Bác sĩ sẽ hỏi chúng ta xem gia đình đã có ai mắc bệnh đái tháo đường hay chưa và bổ sung thông tin này vào sổ khám bệnh để tiện theo dõi về sau.
-
Các loại thuốc điều trị bệnh lý khác mà người bệnh dung nạp hàng ngày hoặc thường xuyên.
-
Tình trạng dị ứng (nếu có) của người bệnh.
Phương pháp chẩn đoán tiểu đường dành cho người bình thường
Về cơ bản, các biện pháp chẩn đoán đái tháo đường phổ biến tại nước ta hiện nay bao gồm:
-
Xét nghiệm HbA1C: Đây là xét nghiệm theo dõi mức đường huyết của người bệnh liên tục trong khoảng 2 - 3 tháng để đánh giá cụ thể mức tiến triển của bệnh. Đối với phương pháp này, người bệnh không cần thực hiện nhịn ăn uống từ trước.
-
Xét nghiệm FPG - xét nghiệm đường huyết lúc đói: Bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện nhịn ăn ít nhất 8 giờ liên tục rồi mới làm xét nghiệm.
-
Xét nghiệm OGTT - xét nghiệm tiểu đường sau khi dung nạp glucose đường uống: Chúng ta sẽ phải dành khoảng 2 - 3 giờ liên tục tại bệnh viện để thực hiện kiểm tra đường huyết nếu được chỉ định phương pháp này. Đầu tiên bác sĩ sẽ kiểm tra chỉ số đường huyết rồi để bệnh nhân dung nạp glucose thích hợp, sau 2 giờ thực hiện kiểm tra lại.
-
Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên: Xét nghiệm này có tính chính xác tương đối cao và không yêu cầu nhịn ăn hoặc chỉ định thời điểm thực hiện.
Có nhiều phương pháp có thể hỗ trợ chẩn đoán bệnh đái tháo đường hiện nay
Phương pháp chẩn đoán tiểu đường dành cho thai phụ
Các chị em đang mang thai được khuyến khích thực hiện kiểm tra đường huyết vào khoảng tuần thai từ 24 - 28 ngay cả khi không có dấu hiệu nào nghi ngờ mắc bệnh. Hai phương pháp chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ đang được sử dụng hiện nay bao gồm:
-
Xét nghiệm đường huyết có dung nạp đường 1 bước hoặc 2 bước. Nghiệm pháp dung nạp này thường được thực hiện vào buổi sáng và mẹ bầu cần nhịn đói qua đêm (khoảng 8 giờ đồng hồ).
-
Tổng phân tích nước tiểu để xem xét chỉ số glucose.
-
Ngoài hai phương pháp trên, trong một số trường hợp đặc biệt, bác sĩ cũng có thể sử dụng một số biện pháp xét nghiệm bổ sung khác để đánh giá chi tiết thể trạng thai phụ. Cụ thể, chị em có thể làm thêm xét nghiệm chức năng tuyến giáp, cholesterol toàn phần, điện tâm đồ,...
6. Cách điều trị bệnh tiểu đường hiện nay
Với nền y hoạc đương đại, thực tế chúng ta không thể chữa khỏi hoàn toàn chứng tiểu đường. Thay vào đó, các bác sĩ sẽ đưa ra một số phác đồ để bệnh nhân của mình có thể kiểm soát, hạn chế các triệu chứng cũng như ngăn ngừa biến chứng xuất hiện trong tương lai.
Có hai giải pháp để điều trị tiểu đường bao gồm:
Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt
Thực hiện ăn uống lành mạnh, duy trì việc kiểm soát cân nặng ở ngưỡng an toàn và thường xuyên vận động cơ thể. Biện pháp điều trị này được đánh giá là quan trọng và cần thiết với tất cả các bệnh nhân đang mắc chứng đái tháo đường. Khi nghiêm túc kiểm soát việc ăn uống, người bệnh sẽ ngăn được hiện tượng lượng đường trong máu bị tăng cao. Đôi khi bác sĩ sẽ hỗ trợ người bệnh kiểm soát carbonhydrate và glucose bằng cách thăm khám thường xuyên, chỉ định các nhóm thực phẩm có lợi.
Sử dụng thuốc
Sử dụng các biện pháp kiểm soát đường huyết bằng thuốc hoặc insulin theo đơn. Bên cạnh việc tự kiểm soát thực đơn và chế độ sinh hoạt hàng ngày, trong một số trường hợp bệnh nhân sẽ cần sự can thiệp về y khoa để đảm bảo mức đường huyết ở ngưỡng an toàn. Nếu bệnh nhân bị tiểu đường type I, việc dùng insulin theo đơn là bắt buộc suốt phần đời còn lại. Đối với bệnh nhân tiểu đường type II, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc uống hoặc tiêm.
Insulin nhân tạo được chỉ định cho các bệnh nhân type I
Thuốc điều trị bệnh tiểu đường type I
Đái tháo đường type I có vấn đề lớn nhất là không sản xuất được hormone insulin. Chính vì lý do này mà các bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân chỉ định loại cũng như liều lượng insulin nhân tạo để sử dụng hàng ngày.
Hiện nay, các loại insulin phổ biến trong y tế bao gồm:
-
Insulin có tác dụng trong khoảng 3 - 4 giờ đồng hồ và hoạt động sau 15 phút dung nạp.
-
Insulin có tác dụng trong khoảng 6 - 8 giờ và hoạt động sau 30 phút dung nạp.
-
Insulin có tác dụng trong khoảng 12 - 18 giờ và hoạt động sau khi dung nạp khoảng 1 - 2 giờ.
-
Insulin dung nạp qua đường tiêm và có tác dụng lên đến 24 giờ đồng hồ liên tục.
Thuốc trị bệnh tiểu đường type II
Thường thì các bác sĩ chuyên khoa ưu tiên chọn giải pháp kiểm soát lượng đường dung nạp hàng ngày thông qua thực phẩm hơn đối với các bệnh nhân tiểu đường type II. Đa số người bệnh sẽ thấy các triệu chứng của bệnh dần ổn định, các chỉ số ở mức an toàn sau khi nghiêm túc tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ.
Kiểm soát chế độ ăn uống là giải pháp đầu tiên dành cho bệnh nhân type II
Tuy nhiên, không phải ai cũng nhanh chóng kiểm soát được đường huyết chỉ thông qua chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh. Nếu bệnh nhân đã áp dụng đầy đủ các biện pháp cải thiện cuộc sống mà chỉ số đường huyết vẫn không được khắc phục thì bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng một số loại thuốc.
Một số lựa chọn liên quan đến thuốc chuyên khoa thường bao gồm:
-
Thuốc có hoạt tính tương tự hormone glucagon.
-
Chất ức chế SGLT 2.
-
Thuốc ức chế alpha-glucosidase.
-
Thuốc Biguanide.
-
Thuốc ức chế men DPP4.
-
Meglitinide.
-
Sulfonylureas.
-
Thiazolidinedione.
Thuốc trị bệnh tiểu đường thai kỳ
Hầu hết các thai phụ được bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn các biện pháp khắc phục chứng đái tháo đường thai kỳ thay vì sử dụng thuốc. Lý do là vì thuốc viên sử dụng tại cơ thể người mẹ rất có khả năng truyền qua nhau thai vào cơ thể thai nhi và gây rối loạn đường huyết của bé.
Hai giải pháp dành cho các mẹ bầu bao gồm:
-
Kiểm soát chế độ ăn uống theo hướng dẫn của bác sĩ. Trong đó, chị em cần kiểm soát kỹ lượng carbohydrate đi vào cơ thể, bổ sung vitamin, muối khoáng và đặc biệt cần kiểm soát cân nặng cả hai mẹ con.
-
Bên cạnh chế độ ăn uống, các mẹ bầu cũng được hướng dẫn các bài tập thai kỳ đơn giản. Chúng sẽ hỗ trợ cơ thể mẹ sử dụng glucose mà không cần phụ thuộc quá nhiều vào insulin. Tùy vào thể trạng, cơ địa của chị em mà chúng ta có thể được hướng dẫn các bài tập nửa thân trên hoặc đi bộ trong vòng 20 phút.
Mẹ bầu thường được hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và các bài tập thể dục phù hợp để khắc phục chứng bệnh này
Nếu thai phụ đã áp dụng cả hai biện pháp trên nhưng chỉ số đường huyết vẫn ở ngưỡng nguy hiểm báo động thì bác sĩ bắt buộc phải chỉ định thuốc. Tại nước ta, Bộ Y tế hiện chỉ thông qua loại thuốc duy nhất được phép sử dụng cho phụ nữ mắc chứng tiểu đường thai kỳ là insulin. Trong thời gian sử dụng, thai phụ cần thử đường huyết nhiều lần tại các thời điểm khác nhau để đánh giá diễn biến của bệnh cũng như hiệu quả của thuốc.
Trên đây chúng ta đã cùng tham khảo các thông tin quan trọng nhất liên quan đến chứng bệnh tiểu đường cũng như cách chẩn đoán và điều trị đối với từng tình trạng. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC khuyến khích các bạn nên thực hiện khám sức khỏe thường xuyên để được đánh giá, phát hiện sớm khả năng bị tiểu đường. Phát hiện, điều trị bệnh càng sớm thì bệnh càng dễ kiểm soát, ít có nguy cơ để lại biến chứng.
Hiện nay, hệ thống các chi nhánh của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC trên toàn quốc là một trong những địa chỉ đỏ trên cả nước chuyên tiếp nhận và hỗ trợ y tế các trường hợp tiểu đường trong cộng đồng. Tất cả các thắc mắc liên quan đến bệnh lý cũng như yêu cầu đặt lịch khám, chăm sóc đặc biệt, quý khách có thể liên hệ đến chúng tôi thông qua đường dây nóng 1900565656.