Chức năng của bạch cầu chính là phát hiện và tiêu diệt những vật lạ có khả năng gây hại cho máu, gây ra các loại bệnh về máu cho cơ thể chúng ta. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
03/10/2020 | Bạch cầu cao là dấu hiệu cảnh báo bệnh gì? 29/04/2020 | Vai trò của xét nghiệm bạch cầu với cơ thể con người 03/02/2020 | Xét nghiệm WBC giúp khảo sát dòng tế bào bạch cầu trong máu 03/01/2020 | Xét nghiệm bạch cầu giúp đánh giá chỉ số bạch cầu trong máu
1. Bạch cầu là gì?
Trong cơ thể chúng ta, Bạch cầu là một thành phần không thể thiếu với vai trò bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện, đồng thời tiêu diệt những vật lạ có thể gây nguy hại cho máu. Bạch cầu được phân ra thành các loại khác nhau tùy theo chức năng, nhiệm vụ riêng. Có những loại có tuổi thọ một tuần, nhưng cũng có loại tuổi thọ của chúng kéo dài đến vài tháng.
Bệnh nhân ung thư bị giảm bạch cầu hạt
Có thể phân loại bạch cầu như sau:
Bạch huyết bào -T (T-lymphocytes): Có vai trò điều khiển hệ miễn dịch và tiêu diệt siêu vi khuẩn, diệt trừ các tế bào ung thư.
Bạch cầu trung tính: Bên cạnh nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn, loại này còn có vai trò chống viêm nhiễm, đồng thời xử lý các mô nếu bị tổn thương.
Bạch huyết bào - B (B-lymphocytes): Bạch huyết bào có chức năng sản sinh kháng thể.
Bạch cầu đơn nhân to, bạch huyết bào: Giúp cơ thể chống lại viêm nhiễm và cũng có liên quan đến sản sinh kháng thể.
Không chỉ lưu trú ở trong máu, một số bạch cầu còn được sản sinh ra ở tủy xương hoặc một số loại khác còn cư trú tại các mô của cơ thể với nhiệm vụ bảo vệ cơ thể bị xâm nhập bởi những yếu tố gây hại.
2. Số lượng bạch cầu trong cơ thể là bao nhiêu?
2.1. Số lượng bạch cầu
Số lượng bạch cầu có thể xác định bằng phương pháp xét nghiệm máu. Trong đó, chỉ số WBC chính là chỉ số cho biết số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích máu. Cụ thể:
Giá trị trung bình của WBC là 3.5-10.5 x 10^9 tế bào /L.
Số lượng bạch cầu tăng có thể do mắc bệnh bạch cầu
Số lượng bạch cầu dù quá ít hay quá nhiều đều là những dấu hiệu đáng lo ngại, cho thấy sức khỏe của bạn đang không được tốt. Nếu số lượng tế bào này tăng thì rất có thế chúng ta đã mắc phải những bệnh nhiễm khuẩn do các loại vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc các trường hợp khác như viêm phổi hoặc áp xe gan,... Một số trường hợp mắc bệnh bạch cầu mạn tính hoặc cấp tính cũng có thể gặp phải tình trạng này.
Một số dấu hiệu cho thấy bạch cầu đang bị tăng quá cao so với mức trung bình là người bệnh luôn cảm thấy cơ thể mệt mỏi hoặc sút cân mà không rõ nguyên nhân, cơ thể hay bị khó chịu và căng thẳng. Bên cạnh đó, những trường hợp này có thể kèm theo sốt và bị nhiễm trùng trên cơ thể, những vết thương khó lành, xuất hiện những vết bầm tím mặc dù bạn không hề va đập hoặc thường xuyên bị chảy máu cam.
Bệnh nhân bị giảm số lượng bạch cầu hay bị mệt mỏi không rõ nguyên nhân
Bạch cầu giảm nghĩa là số lượng của loại tế bào này đang thấp hơn mức trung bình. Hiện nay, bệnh bạch cầu trung tính cũng là một dạng phổ biến, các tế bào trắng được tạo ra từ xương và sau đó chúng di chuyển đến máu và những vùng bị nhiễm trùng. Loại này sẽ có khả năng tiết ra những chất tiêu diệt sinh vật xâm nhập vào cơ thể. Hầu hết những bệnh nhân mắc bệnh lao, bệnh sốt xuất huyết, các loại bệnh nhiễm trùng hoặc nhiễm các loại virus nguy hiểm như virus viêm gan B, HIV cũng bị giảm bạch cầu.
2.2. Các chỉ số xét nghiệm khác
Theo các chuyên gia, WBC là chỉ số quan trọng để biết rõ số lượng bạch cầu trong cơ thể. Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác bệnh lý, các bác sĩ sẽ dựa vào một số chỉ số xét nghiệm khác như chỉ số NEUT, chỉ số LYM, chỉ số MONO, chỉ số EOS, chỉ số BASO, chỉ số LUC.
Trong đó:
Chỉ số NEUT là chỉ số bạch cầu trung tính Neutrophil: Tăng cao khi người bệnh có dấu hiệu nhiễm trùng, tăng sinh tủy mạn tính.
Chỉ số LYM (Bạch cầu Lympho - Lymphocyte): Tăng khi bệnh nhân mắc lao, bệnh Hodgkin,... Giảm khi bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS, ung thư hoặc đang trong quá trình xạ trị,...
Chỉ số MONO (bạch cầu Mono - Monocyte): Tăng do nhiễm khuẩn, rối loạn sinh tủy,... Giảm khi thiếu máu hay suy tủy,...
Chỉ số EOS (Bạch cầu đa múi ưa acid - Eosinophil): Tăng khi mắc các bệnh dị ứng hoặc nhiễm ký sinh trùng,...
Chỉ số BASO (bạch cầu đa múi ưa kiềm - Basophil): Tăng trong Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt,...
Chỉ số LUC (Large Unstained Cells): Tăng đối với một số trường hợp phản ứng sau phẫu thuật, bị suy thận mạn tính hoặc có thể do một số loại virus.
3. Một số lưu ý khi xét nghiệm chỉ số bạch cầu
Tất cả các loại xét nghiệm máu, trong đó có cả xét nghiệm bạch cầu đều có thể giúp đánh giá tình trạng sức khỏe của mỗi chung ta. Tùy theo tình trạng người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định có thực hiện loại xét nghiệm số lượng bạch cầu hay không. Nhưng phần lớn những bệnh nhân có nghi ngờ mắc các bệnh về máu đều phải thực hiện xét nghiệm này để chẩn đoán bệnh chính xác nhất có thể.
Bệnh nhân thường bị bầm tím không phải do va đập có thể gặp trong bệnh bạch cầu
Kết quả xét nghiệm máu thường có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì thế, trước khi thực hiện xét nghiệm bạn nên thông báo, tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn chi tiết, tránh dẫn tới việc kết quả không chính xác.
Cụ thể, nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị nào cũng có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, vì thế, hãy thông báo cho bác sĩ để được tư vấn hoặc dùng thuốc tạm thời. Bên cạnh đó, cũng có một số loại thuốc không làm ảnh hưởng đến xét nghiệm máu.
Trước khi xét nghiệm máu, bệnh nhân thường phải nhịn ăn từ 8 đến 12 tiếng để đảm bảo kết quả chính xác. Tuy nhiên, nếu chỉ xét nghiệm riêng về số lượng bạch cầu có thể không cần nhịn ăn.
Bạn cũng cần lưu ý, không sử dụng rượu bia, thuốc lá hoặc cà phê hay một số chất kích thích khác trước khi xét nghiệm. Có vấn đề chưa hiểu nên nhờ đến sự tư vấn của các bác sĩ.
Nếu cần tư vấn chi tiết hơn hoặc đặt lịch khám, bạn có thể liên hệ đến đường dây nóng 1900 56 56 56, các chuyên gia của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.