Ung thư phổi thuộc nhóm bệnh lý có tỷ lệ gây tử vong cao nhất thế giới khi là nguyên nhân gây ra hàng triệu ca tử vong mỗi năm. Điều đáng lo ngại là tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư phổi ngày càng có chiều hướng gia tăng với các biến chứng nguy hiểm và cướp đi tính mạng của rất nhiều người bệnh. Vậy ung thư phổi có biểu hiện ra sao và có thể điều trị bằng những phương pháp nào? Hãy cùng tìm hiểu qua những phân tích dưới đây nhé!
07/07/2022 | Ung thư phổi không tế bào nhỏ là gì? Bệnh có biểu hiện gì đặc trưng? 05/07/2022 | Cảnh báo: Không triệu chứng liên quan nhưng bất ngờ phát hiện ung thư phổi 01/07/2022 | Xạ trị ung thư phổi sống được bao lâu? Ngoài xạ trị còn có phương pháp nào?
1. Tổng quan về ung thư phổi
Ung thư phổi là tình trạng có khối u ác tính hình thành và phát triển trong phổi, theo thời gian khối u này sẽ gia tăng về kích thước và bắt đầu xâm lấn, gây bệnh ở những tổ chức lân cận và thậm chí là di căn xa khi sang đến giai đoạn nặng.
Có 2 loại ung thư phổi đó là:
-
Ung thư phổi tế bào nhỏ: chiếm tỷ lệ khoảng 15 - 20% các ca bệnh và xảy ra phổ biến ở những người hút thuốc lá hoặc tiếp xúc nhiều với khói thuốc;
-
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: chiếm 80 - 85% các trường hợp ung thư phổi, thường gặp hơn so với ung thư phổi tế bào nhỏ. Ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn.
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư phổi
2 loại u phổi này có triệu chứng rất giống nhau. Ở giai đoạn đầu bệnh nhân sẽ bộc lộ các biểu hiện như sau:
-
Ho lâu kéo dài, ho lẫn đờm hoặc máu;
-
Thở khò khè, hụt hơi;
-
Đau ngực, cơn đau tăng nặng khi cười, thở sâu hoặc ho;
-
Mệt mỏi và suy nhược cơ thể;
-
Khàn tiếng;
-
Chán ăn, sụt cân.
Khi khối u mới hình thành thì bệnh nhân sẽ có các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp tái phát như viêm phế quản, viêm phổi. Khi khối u lớn hơn và lan rộng sẽ làm xuất hiện thêm các biểu hiện bất thường khác phụ thuộc vào nơi nó lan tới, cụ thể:
-
Hạch bạch huyết: nổi u ở những vị trí như xương đòn hoặc ở cổ;
-
Não hay cột sống: chóng mặt, nhức đầu, tê dại tay chân và dễ bị mất thăng bằng;
-
Xương: đau xương sườn, lưng hoặc hông;
-
Gan: biểu hiện dễ thấy nhất là bị vàng mắt, vàng da;
-
Thực quản: khiến bệnh nhân bị khó nuốt;
-
Nếu khối u ở đỉnh phổi thì sẽ gây tác động tới hệ thống dây thần kinh ở mặt, gây nên các vấn đề như co nhỏ đồng tử, sụp mí mắt, đau nhức vai, một bên mặt không đổ mồ hôi. Đây là những biểu hiện của hội chứng Horner. Trong trường hợp khối u chèn ép vào tĩnh mạch lớn (chức năng là lưu chuyển máu giữa đầu, tim và cánh tay) thì sẽ làm sưng cổ, mặt, cánh tay và ngực trên;
-
Hội chứng Paraneoplastic: là khi khối u tại phổi tiết ra một loại hormone dẫn tới các triệu chứng như: buồn nôn và nôn, yếu cơ, đường huyết và huyết áp cao, co giật, lú lẫn, hôn mê, cơ thể bị tích nước.
2. Đâu là nguyên nhân dẫn đến ung thư phổi?
Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh ung thư phổi và tỷ lệ này sẽ gia tăng nếu người đó gặp phải các yếu tố sau:
-
Hút thuốc lá: Theo ghi nhận của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), người nghiện thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi cao gấp 15 -30 lần so với người không hút. Điều này cũng xảy ra tương tự với người hút thuốc thụ động (thường xuyên hít phải khói thuốc từ người khác);
-
Tiếp xúc với các khí độc hại: việc hít các khí độc hại lâu ngày sẽ gây nên tình trạng xơ phổi và làm tăng nguy cơ ung thư gấp 7 lần. Các chất được cho là tác nhân gây bệnh bao gồm amiang, silic, thạch tín, crom, cadimi, uranium, niken, radon...;
-
Xạ trị: nếu bệnh nhân đã từng xạ trị để chữa một loại ung thư khác thì khả năng cao hệ hô hấp cũng phát triển một khối u ác tính;
3. Một số phương pháp được áp dụng trong chẩn đoán ung thư phổi
Khi nhận thấy các biểu hiện bất thường nghi ngờ là dấu hiệu của ung thư phổi, người bệnh nên đi thăm khám để được chẩn đoán xác định bệnh càng sớm càng tốt. Sau khi đã thăm khám sức khỏe tổng quát thì bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm các chẩn đoán cận lâm sàng như sau:
-
Xét nghiệm đờm: nếu bệnh nhân bị ho có đờm thì sẽ kiểm tra dịch đờm dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm dấu vết ung thư;
-
Chẩn đoán hình ảnh: sử dụng kỹ thuật chụp X-quang, CT, MRI và PET sẽ giúp nhận diện khối u bất thường.
Đi khám sẽ giúp bệnh nhân biết được tình trạng sức khỏe của bản thân và nguy cơ mắc phải ung thư phổi
Một phương pháp quan trọng khác có tác dụng kiểm tra xem khả năng khối u đó là lành tính hay ác tính đó là sinh thiết khối u. Để lấy được mẫu bệnh phẩm, bác sĩ sẽ cần vận dụng tới những phương pháp sau:
-
Nội soi trung thất: bác sĩ sẽ đưa một dụng cụ lấy mẫu ở hạch bạch huyết trong lồng ngực thông qua một đường rạch nhỏ. Trước đó người bệnh cần được gây mê toàn thân;
-
Nội soi phế quản: sử dụng ống soi mềm đưa vào miệng hoặc mũi, đi qua thanh quản rồi sau đó xuống các nhánh phế quản để có thể thực hiện quan sát tổn thương trong lòng phế quản. Từ đó có thể tiến hành sinh thiết vùng tổn thương, sinh thiết xuyên vách phế quản, sinh thiết hạch trung thất dưới hướng dẫn của siêu âm,…;
-
Sinh thiết xuyên thành ngực: sau khi đã xác định được vị trí của khối u nhờ các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ cần dùng cây kim sinh thiết để lấy mẫu bằng cách đưa qua thành ngực đến mô phổi.
Nếu kết quả tế bào học hoặc giải phẫu bệnh, hoá mô miễn dịch,… kết luận là có tế bào ác tính thì bác sĩ sẽ có thể chỉ định thêm các chỉ định khác như: chụp cộng hưởng từ sọ não, xạ hình xương, chụp CT ổ bụng,… để đánh giá tình trạng di căn của khối u..
4. Điều trị ung thư phổi bằng cách nào?
Để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thì cần dựa trên từng giai đoạn bệnh để áp dụng phương pháp sao cho phù hợp:
-
Giai đoạn 1: tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ một phần phổi có khối u, nếu khả năng bệnh tái phát cao thì cần bổ trợ bằng hóa trị liệu;
-
Giai đoạn 2: phẫu thuật được thực hiện với mục đích cắt bỏ một phần hay toàn bộ lá phổi, tương tự như giai đoạn đầu vẫn cần điều trị thêm bằng hóa trị để tiêu diệt triệt căn dấu vết ung thư còn sót lại sau phẫu thuật;
-
Giai đoạn 3: kết hợp các biện pháp như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị;
-
Giai đoạn 4: ở giai đoạn cuối khối u đã di căn và lan rộng tới nhiều vị trí trong cơ thể nên rất khó để chữa khỏi hoàn toàn. Khi đó các biện pháp điều trị chỉ có tác dụng kiểm soát sự phát triển của khối u cũng như cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Chẩn đoán hình ảnh được áp dụng trong việc xác định dấu vết ung thư phổi
Trong trường hợp bệnh nhân bị ung thư phổi tế bào nhỏ thì biện pháp điều trị thường được áp dụng nhất là xạ trị và hóa trị bởi vì phần lớn các ca bệnh khi phát hiện ra thì đã ở giai đoạn muộn, lúc này kích thước của khối u đã quá lớn và khó thực hiện phẫu thuật.
Bên cạnh việc hạn chế và tránh xa các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, một trong những cách hữu hiệu nhất để phòng tránh căn bệnh này đó chính là tầm soát ung thư hàng năm.
Chuyên khoa Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là nơi quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành dày dặn kinh nghiệm, cùng với đó là hệ thống máy móc hiện đại (máy chụp X-quang, CT, MRI, siêu âm,...), Trung tâm Xét nghiệm được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012 và CAP sẽ giúp khách hàng chẩn đoán bệnh một cách chính xác và nhanh chóng.
Để được tư vấn về dịch vụ này, quý khách vui lòng liên hệ tới hotline 1900 56 56 56, tổng đài viên của MEDLATEC sẽ hỗ trợ quý khách.