Đa số các bệnh ung thư, trong đó có ung thư dạ dày đến khi có biểu hiện rõ ràng đều ở giai đoạn muộn. Vì vậy, tầm soát ung thư nói chung và tầm soát ung thư dạ dày nói riêng định kì ngay khi cơ thể khỏe mạnh luôn được các bác sĩ đặc biệt khuyến khích.
06/12/2018 | Các kỹ thuật chẩn đoán ung thư thực quản - dạ dày 27/11/2018 | Ung thư thực quản - dạ dày, dễ dàng phát hiện qua gói khám 14/11/2018 | Ung thư dạ dày đã “cướp” sinh mạng 8.000 người Việt mỗi năm
1. Vì sao cần tầm soát ung thư dạ dày?
Ung thư dạ dày là loại ung thư xuất phát từ niêm mạc dạ dày, tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư đường tiêu hóa.
Theo thống kê cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018, Việt Nam có 17 527 người mới mắc ung thư dạ dày, 15 065 người chết vì căn bệnh này, đứng thứ ba trong các bệnh ung thư.
Tầm soát (sàng lọc) ung thư dạ dày là phát hiện ung thư trước khi nó có bất kì triệu chứng gì, nhờ đó phát hiện được ung thư ở giai đoạn sớm và bệnh được điều trị dễ dàng hơn nhiều so với giai đoạn muộn. Nghiên cứu cho thấy bệnh được phát hiện giai đoạn sớm, khả năng sống thêm sau mổ 5 năm là 80-90% nhưng nếu phát hiện khi giai đoạn muộn thì khả năng sống thêm sau mổ 5 năm chỉ còn 10-15%.
Trên 80% bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn sớm không có biểu hiện lâm sàng hoặc triệu chứng bị nhầm lẫn với các bệnh lý dạ dày khác như: viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản,…
Hình ảnh ung thư dạ dày với khối u có xuất hiện vết loét.
2. Những ai cần tầm soát ung thư dạ dày
Cho đến nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân gây ung thư dạ dày, các nhà khoa học mới xác định được các yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày. Đây cũng là đối tượng hướng tới của các phương pháp tầm soát ung thư dạ dày.
Tuổi cao (trên 50 tuổi) và một số bệnh mạn tính làm gia tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Không phải ai cũng cần tầm soát ung thư dạ dày nhưng bạn sẽ cần chú ý hơn nếu có các yếu tố nguy cơ sau đây:
Một số yếu tố y tế:
- Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylory (HP);
- Dị sản ruột (Intestinal metaplasia): các tế bào niêm mạc dạ dày được thay thế bởi các tế bào bình thường của niêm mạc ruột;
- Viêm dạ dày mạn tính, đặc biệt là viêm teo niêm mạc dạ dày, vô toan;
- Một loại thiếu máu do thiếu vitamin B12;
- Polyp dạ dày: polyp tuyến, polyp dạ dày tăng sản;
- Cắt 1 phần dạ dày.
Một số yếu tố di truyền:
- Bố, mẹ, anh/chị em ruột bị ung thư dạ dày;
- Nhóm máu A;
- Hội chứng Li- Fraumeni, hội chứng Peutz – Jeghers;
- Hội chứng đa polyp có tính chất gia đình (FAD);
- Hội chứng ung thư đại trực tràng không polyp có di truyền (HLPCC, hội chứng Lynch);
Chế độ ăn uống:
- Chế độ ăn ít rau quả và trái cây;
- Chế độ ăn nhiều thực phẩm mặn hoặc hun khói;
- Ăn thức ăn chưa được chế biến hoặc bảo quản đúng cách;
- Sử dụng rượu bia, hút thuốc lá.
Chế độ sinh hoạt không lành mạnh, uống nhiều bia rượu, hút thuốc là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn tới ung thư dạ dày.
Yếu tố môi trường:
- Đang tiếp xúc với bức xạ;
- Làm việc trong ngành cao su hoặc than.
Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư, không có yếu tố nguy cơ nào không có nghĩa là bạn không thể bị ung thư. Cần trao đổi với các bác sĩ ung thư khi bạn có các yếu tố nguy cơ.
Nếu xét nghiệm sàng lọc bất thường, bạn có thể phải làm thêm các xét nghiệm để tìm hiểu xem mình có bị ung thư hay không. Đó được gọi là xét nghiệm chẩn đoán.
Sử dụng đồ ăn quá mặn, hun khói cũng có thể là yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh ung thư dạ dày.
3. Các phương pháp tầm soát ung thư dạ dày
Một số phương pháp được sử dụng để tầm soát ung thư dạ dày, bao gồm:
Chụp Xq dạ dày:
Bệnh nhân uống chất lỏng chứa bari và chụp Xq thực quản dạ dày để phát hiện các tổn thương tại dạ dày. Phương pháp này hiện tại ít được áp dụng, dùng khi cơ sở y tế không có máy nội soi dạ dày hoặc bệnh nhân không đủ điều kiện để nội soi dạ dày.
Nội soi dạ dày:
Ống nội soi được đưa qua miệng (hoặc mũi) qua thực quản tới dạ dày dể quan sát trực tiếp hình thái dạ dày, các tổn thương và có thể sinh thiết qua ống nội soi nếu bạn có tổn thương nghi ngờ. Mẫu sinh thiết được nhuộm rồi đọc dưới kính hiển vi để chẩn đoán tổn thương lành hay ác.
Chất chỉ điểm khối u (CA 72-4, Pepsinogen, CEA, CA 19-9) trong máu:
Được dùng để phổi hợp với các phương pháp trên trong tầm soát ung thư dạ dày. Nồng độ pepsinogen trong máu giảm gợi ý tình trạng viêm teo niêm mạc dạ dày có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
Ung thư dạ dày cần được tầm soát sớm.
4. Tầm soát ung thư dạ dày ở đâu?
Giữa muôn vàn cơ sở y tế và những lời mời chào từ quảng cáo khiến người bệnh băn khoăn làm cách nào để chọn được địa chỉ tầm soát ung thư dạ dày hiệu quả thì Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một gợi ý hoàn hảo dành cho bạn.
Tại MEDLATEC áp dụng sàng lọc ung thư dạ dày thông qua kỹ thuật nội soi với dải tần ánh sáng hẹp NBI giúp phát hiện sớm những tổn thương tại dạ dày như các ổ viêm loét, dị sản, loạn sản, ung thư sớm.
Sử dụng nội soi bằng máy NBI (Narow Banding Imaging) cho kết quả hình ảnh rõ nét hơn so với nội soi thông thường. Hình ảnh nội soi NBI có độ phân giải và độ tương phản cao nên dễ dàng phát hiện những thay đổi nhỏ về màu sắc, hình thái của tổn thương ung thư và tiền ung thư mà nội soi thông thường khó phát hiện.
Ngoài ra, kỹ thuật nội soi NBI còn giúp phát hiện các polyp lành tính, ác tính hoặc các tổn thương nghi ngờ ung thư ở dạ dày, giúp phát hiện và điều trị kịp thời nâng cao chất lượng sống và tuổi thọ của người bệnh.
Đây là phương pháp tốt nhất để tầm soát ung thư dạ dày. Kỹ thuật này đã được áp dụng thường quy tại MEDLATEC với quy trình kỹ thuật điều trị chuẩn, đảm bảo an toàn và chất lượng điều trị cho người bệnh.
Hơn nữa, tại MEDLATEC có đội ngũ chuyên gia, bác sĩ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm cùng hệ thống nội soi chẩn đoán hình ảnh hiện đại và hệ thống xét nghiệm đạt tiêu chuẩn Quốc tế ISO 15189:2012 quý khách hàng sẽ được hưởng chất lượng dịch vụ hoàn hảo.
Hy vọng với những thông tin về tầm soát ung thư dạ dày trên đây có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của tầm soát ung thư. Nếu thắc mắc hay cần tư vấn, quý khách hàng có thể tới trực tiếp Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC hoặc gọi tới tổng đài 1900 56 56 56.