PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật - Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
Đái tháo đường thai nghén (gestational diabetes: GD) là tình trạng không dung nạp carbohydrate bắt đầu xuất hiện hoặc lần đầu được phát hiện trong quá trình có thai. Tần suất xuất hiện của đái tháo đường thai nghén là khoảng 4-10% tổng số thai phụ, phụ thuộc vào thói quen ăn uống và sự khác nhau về chủng tộc [5].
Đái tháo đường thai nghén có thể gây những biến chứng cho cả mẹ, thai, trẻ sơ sinh và cả khi trẻ lớn lên. Đối với mẹ, đái tháo đường thai nghén có thể gây tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, đái tháo đường type 2 sau khi sinh, hội chứng chuyển hóa [2, 3, 6]. Đối với thai, đái tháo đường thai nghén có thể gây chứng khổng lồ, thai chết lưu, đẻ non; khi đẻ ra trẻ sơ sinh có thể bị suy hô hấp, hạ glucose máu, vàng da; khi lớn lên trẻ có thể bị béo phì, đái tháo đường type 2 hoặc hội chứng chuyển hóa [6]. Chính vì vậy, việc chẩn đoán sớm đái tháo đường thai nghén ở thai phụ để kịp thời điều trị, tránh các biến chứng cho cả mẹ và con là việc làm rất quan trọng và cần thiết.
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (oral glucose tolerance test: OGTT) có khả năng đánh giá sự sử dụng glucose - một nguồn cung cấp năng lượng chính của cơ thể. Nghiệm pháp này được sử dụng để chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường, đặc biệt là để phát hiện đái tháo đường thai nghén.
1. Chỉ định:
1.1. Trong lần khám thai đầu tiên: cho làm xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c hoặc glucose máu ngẫu nhiên để sàng lọc đái tháo đường lâm sàng (clinical diabetes), đái tháo đường thai nghén (gestational diabetes) hoặc bình thường.
1.2. Ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ: chỉ định nghiệm pháp dung nạp glucose. Nghiệm pháp có thể được chỉ định ở “tất cả các thai phụ hoặc các thai phụ có nguy cơ đái tháo đường thai nghén cao” [5, 7] với các đặc điểm sau:
- Béo phì: chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) ≥ 30
- Tuổi trên 25
- Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường
- Tiền sử bản thân có đái tháo đường thai nghén trong lần mang thai trước.
- Trước đây đã sinh một bé nặng trên 4,1 kg hoặc một thai chết lưu không rõ nguyên nhân.
- Về chủng tộc: những thai phụ gốc da đen, Tây ban nha, người Mỹ da đỏ hoặc Châu Á có nguy cơ đái tháo đường thai nghén cao hơn ở người da trắng [7].
2. Cách biện luận kết quả:
2.1. Trong lần khám thai đầu tiên:
Trong lần khám thai đầu tiên, các xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c hoặc glucose máu ngẫu nhiên được thực hiện, các kết quả xét nghiệm được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường lâm sàng ở thai phụ*
Các thông số
|
Giá trị các thông số
|
Glucose máu khi đói
|
> 7,0 mmol/L
|
HbA1c
|
> 6,5%
|
Glucose máu ngẫu nghiên
|
> 11,1 mmol/L
|
*Theo tiêu chuẩn của Nhóm nghiên cứu của Hiệp hội Đái tháo đường và thai nghén Quốc tế IADPSG (International Association of Diabetes and Pegnancy Study Groups) [4]
- Nếu một trong các giá trị glucose máu lúc đói > 7,0 mmol/L, HbA1c > 6,5%, hoặc glucose máu ngẫu nghiên > 11,1 mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng (clinical diabetes).
- Nếu glucose máu lúc đói từ 5,1 đến 7,0 mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường thai nghén.
- Nếu glucose máu lúc đói < 5,1 mmol/L, đợi đến tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ, cho làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống để chẩn đoán đái tháo đường thai nghén [4].
2.2. Ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ:
Khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, các kết quả ở thai phụ bình thường và đái tháo đường thai nghén được thể hiện ở Bảng 2:
Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai nghén bằng nghiệm pháp dung nạp glucose (uống 75 g glucose)**
Các thời điểm thử nghiệm
|
Mức độ glucose máu (mmol/L)
|
Khi đói
|
> 5,1
|
1 giờ sau khi uống glucose
|
> 10,0
|
2 giờ sau khi uống glucose
|
> 8,5
|
**Theo tiêu chuẩn của Nhóm nghiên cứu của Hiệp hội Đái tháo đường và thai nghén Quốc tế IADPSG (International Association of Diabetes and Pegnancy Study Groups) [4] và Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA (American Diabetes Association) [1].
- Nếu glucose máu lúc đói > 7,0 mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng.
- Nếu một hoặc nhiều hơn các thông số ở bảng 2 lớn hơn giá trị nêu trên là đái tháo đường thai nghén.
- Ở thai phụ bình thường, cả 3 thông số đều nhỏ hơn các giá trị nêu trên.
Ghi chú: Theo WHO [7], ở nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (75 g glucose) ở người bình thường, glucose khi đói là < 6,1 mmol/L và ở 2 giờ là < 7,8 mmol/L. Nếu glucose khi đói >7 mmol/L và ở 2 giờ >11,1 mmol/L là đái tháo đường.
Hiện tại, nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường nói chung và đái tháo đường thai nghén đang được thực hiện hàng ngày tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association. Gestational diabetes mellitus. Diabetes Care 2004 Jan; 27 Supple 1: S88-90.
2. Catalano PM. Obesity, insulin resistance, and pregnancy outcome. Reproduction 2010 May; 140: 365-371.
3. HAPO Study Cooperative Research Group. Hyperglycemia and adverse pregnancy outcomes. N Engl J Med 2008 May; 358: 1991-2002.
4. Holt RI, Coleman MA, McCance DR. The implications of the new International Associations of Diabetes and Pregnancy Study Group (IADPSG) diagnostic criteria for gestational diabetes. Diabet Med 2011; 28: 382-385.
5. Metzger BE, Gabbe SG, Persson B, Buchanan TA, Catalano PA, Damm P, et al. International association of diabetes and pregnancy study groups recommendation on the diagnosis and classification of hyperglycemia in pregnancy. Diabetes Care 2010 Mar; 33: 676-682.
6. Pridjian G, Benjamin TD. Update on gestational diabetes. Obstet Gynecol Clin North Am 2010 Jun; 37: 255-267.
7. World Health Organization. Difinition, diagnosis, and classification ofdiabetes mellitus and its complications. Report of a WHO consultation. Geneva: WHO document Production Services 1999: 19-20.