Đau mắt đỏ là từ dùng để chỉ bệnh viêm kết mạc cấp. Bệnh rất dễ lây lan trong cộng đồng nên thường phát triển thành dịch. Bệnh gặp phổ biến ở nước ta, thường là vào mùa hè . Trong đó, ở các thành phố lớn gặp nhiều hơn ở nông thôn do mật độ dân cư đông hơn.
a, Nguyên nhân: có nhiều tác nhân gây viêm kết mạc
Nhiễm khuẩn: vikhuẩn: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn, tạp khuẩn, do virus, kí sinh trùng...
Vật lý: gió, bụi, cát, ánh sáng, sức nóng, tia X
Hoá học: các chất axit, kiềm, iot, cồn.
Dị ứng: dị ứng thuốc, do côn trùng, theo mùa.
Tuy nhiên bệnh viêm kết mạc cấp có thể phát triển thành dịch (gọi là dịch đau mắt đỏ) thì nguyên nhân chủ yếu là do virus mà hay gặp là virus hạch – Adenovirus.
b, Triệu chứng lâm sàng chung:
Thời gian ủ bệnh (thời gian từ khi bị nhiễm đến khi xuất hiện bệnh) khoảng 3 ngày.
- Triệu chứng chức năng: bệnh nhân cảm thấy:
+ Ngứa, cộm, chói, đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và có nhiều dử mắt. Đôi khi sáng ngủ dậy dử mắt làm cho hai mi dính chặt lại nên bệnh nhân rất khó mở mắt.
+ Khó nhìn, nhưng không giảm thị lực trừ bệnh viêm kết mạc họng hạch do Adenovirus.
+ Triệu chứng thực thể: khám lâm sàng sẽ thấy những tổn thương cơ bản sau:
+ Đỏ mắt: do cương tụ mạch máu lớp nông của kết mạc. Mi mắt có thể sưng nề.
+ Kết mạc phù nề
+ Xuất huyết dưới kết mạc: gặp trong viêm kết mạc xuất huyết.
+ Tiết tố
+ Màng giả
+ Nhú mạch máu
+ Hột.
+ Trường hợp nặng có thể gây tổn thương giác mạc làm cho giác mạc bị mờ đục do thẩm lậu viêm, khi đó thị lực của bệnh nhân giảm rất nhiều.
+ Toàn thân: bệnh nhân có thể có sốt nhẹ, có sưng hạch góc hàm hoặc hạch sau tai, họng đỏ, amidan sưng to.
c. Con đường lây lan của bệnh:
Bệnh có thể lây từ người này sang người khác do bệnh có nguồn lây là virus gây bệnh, virus có rất nhiều trong nước mắt và dử mắt người bệnh và có thể lây cho người khác qua các đường:
Lây qua các vật dụng sinh hoạt: do dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó (hay gặp ở những người trong cùng gia đình, các nhà trẻ, mẫu giáo), hoặc lây qua môi trường bể bơi, Ở một số nơi do vệ sinh kém (như ở một số vùng nông thôn) có thể lây qua vật trung gian là ruồi.
Lây qua đường nước bọt: nước mắt được tiết ra sau khi làm nhiệm vụ dinh dưỡng và làm sạch cho mắt sẽ thoát qua đường dẫn nước mắt (lệ đạo) để xuống mũi, họng. Ở người bị viêm kết mạc cấp trong nước mắt này có chứa rất nhiều virus và khi bệnh nhân nói chuyện, ho hoặc hắt hơi thì virus sẽ theo nước bọt bắn ra ngoài và lây bệnh cho người khác.
d. Điều trị bệnh:
Khi bị bệnh, bệnh nhân nên đến khám tại các cơ sở khám chữa mắt để có chẩn đoán và phương pháp điều trị hợp lý. Tránh một số trường hợp bệnh nhân tự mua thuốc về nhỏ gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Kháng sinh tra tại mắt: có tác dụng chống bội nhiễm, hiện nay có rất nhiều kháng sinh phổ rộng như: Tobrex, oflovid, okacin,... Có thể tra mắt 6-8 lần mỗi ngày.
Dùng kháng sinh toàn thân: khi bệnh nhân có sốt, sưng hạch, viêm họng. Một số kháng sinh có thể dùng: erythromyxin, cephalexine,...
Thuốc điều trị triệu chứng: khi bệnh nhân có sốt, đau nhức có thể dùng thuốc chống viêm, giảm đau: paracetamon,... Dùng thuốc chống viêm giảm phù nề như: Alphachymotrypsine, Amitase...
Thuốc dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng: các vitamin nhóm: B,C.
e. Hậu quả của bệnh đau mắt đỏ (viêm kết mạc cấp):
Bệnh có thể khỏi hoàn toàn trong vòng 1 đến 2 tuần không để lại di chứng gì, tuy nhiên nó gây ra một số hậu quả:
Ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
Viêm kết mạc cấp có thể gây nên tổn thương giác mạc: như viêm giác mạc đốm, viêm giác mạc chấm nông gây giảm thị lực kéo dài.
Có thể lây lan thành dịch làm cho nhiều người cùng bị bệnh.
f. Phương pháp phòng bệnh:
Luôn vệ sinh sạch sẽ, khi đi đường bụi phải đeo kính, tra nước muối sinh lý để rửa mắt.
Khi có người bị viêm kết mạc cấp thì phải có ý thức phòng tránh lây nhiễm cho người khác như: dùng riêng khăn và chậu rửa mặt, đeo kính và đeo khẩu trang, hạn chế đến những nơi đông người khi không cần thiết (trẻ em nên cho nghỉ học để tránh lây nhiễm cho những em khác). Trước khi dùng các vật dụng chung phải rửa tay xà phòng.
Nguồn: http://www.vnio.vn