Vi khuẩn tả có tên Vibrio Cholerae là nguyên nhân gây ra bệnh tả. Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với triệu chứng điển hình là đi ngoài phân toàn nước, phân đục như nước vo gạo. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về vi khuẩn này và các phương pháp chẩn đoán điều trị vi khuẩn gây bệnh tả.
09/03/2020 | Lịch cho trẻ uống vắc xin tiêu chảy vào khi nào? 01/02/2020 | Mách mẹ cách cầm tiêu chảy nhanh nhất cho bé tại nhà 17/01/2020 | Ai rồi cũng sẽ có lúc phải dùng đến cách cầm tiêu chảy này
1. Đặc điểm của vi khuẩn tả Vibrio Cholerae
- Đặc điểm hình thể:
+ Vi khuẩn hình que cong hình dấu phẩy lên được gọi là phẩy khuẩn tả, bắt màu gram âm.
+ Có khả năng di động nhờ có 1 lông ở đầu.
+ Không sinh nha bào.
Hình 1: Hình ảnh vi khuẩn Vibrio Cholerae gây bệnh tả
- Đặc điểm nuôi cấy:
+ Là vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối (vi khuẩn cần oxy để phát triển), khó phát triển được trên các môi trường nuôi cấy thông thường và phát triển tốt ở môi trường kiềm cao muối mặn.
+ Sống tốt trong môi trường nước, thức ăn như cá, cua; chịu được lạnh tốt. Vi khuẩn tả bị tiêu diệt ở nhiệt độ 80 độ C/ 5 phút hoặc hóa chất diệt khuẩn thông thường như acid.
- Độc tố: vi khuẩn sinh độc tố ruột là kháng nguyên có bản chất protein. Độc tố này khi vào ruột non người gây ra phản ứng làm giảm ion Na+ và tăng tiết ion Cl- gây tiêu chảy.
- Khả năng gây bệnh ở người: vi khuẩn gây bệnh cho người ở điều kiện tự nhiên. Triệu chứng bệnh là nôn và tiêu chảy nhiều dẫn đến tình trạng mất nước, điện giải trầm trọng gây ảnh hưởng đến tính mạng. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè có thể bùng phát thành dịch. Bệnh lây qua đường tiêu hóa: qua thức ăn, nước uống. Nguồn lây là người bệnh và người lành mang vi khuẩn.
2. Nhận biết dấu hiệu mắc bệnh tả
- Thời gian ủ bệnh vài giờ hoặc kéo dài khoảng 5 ngày nên có thể trong thời gian này bệnh nhân không thấy xuất hiện triệu chứng.
- Thời kỳ khởi phát: có thể gặp các biểu hiện như đầy bụng, tiêu chảy.
- Thời kỳ toàn phát: bệnh nhân có biểu hiện đi ngoài nhiều lần liên tục. Tính chất phân đặc trưng: phân lúc đầu lỏng sau toàn nước, phân đục như nước vo gạo, không lẫn máu. Có thể nôn, buồn nôn, bệnh nhân không sốt.
Trường hợp nặng dẫn đến tình trạng mất nước, điện giải làm người bệnh mệt lả,… Bệnh sẽ hồi phục sau 1 - 3 ngày nếu bù đủ nước, điện giải.
Hình 2: Triệu chứng bệnh tả là đi ngoài liên tục
3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh tả
Xét nghiệm phân tìm vi khuẩn tả Vibrio Cholerae là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán bệnh.
Mẫu phân nên được lấy sớm trước khi bệnh nhân sử dụng kháng sinh. Để đạt được kết quả tốt nhất mẫu phân nên được tiến hành xét nghiệm trước 2 giờ.
- Soi tươi phân bằng nước muối sinh lý có thể thấy vi khuẩn tả di động rất nhanh.
Phương pháp soi tươi thường kết hợp với nhuộm Gram. Trên lam nhuộm gram thấy vi khuẩn hơi cong hình dấu phẩy bắt màu gram âm.
- Nuôi cấy tìm vi khuẩn: là phương pháp chẩn đoán tốt nhất.
+ Bệnh phẩm phân có thể được nuôi cấy vào môi trường thạch dinh dưỡng như pepton kiềm để tăng sinh số lượng vi khuẩn sau đó được nuôi cấy phân lập trên các môi trường nuôi cấy chọn lọc là TCBS (Thiosulfate - Citrate Bile - Sucrose Agar) hoặc thạch kiềm.
+ Sau khi cấy các đĩa thạch phải được ủ trong tủ ấm ở 35 - 37 độ C trong 24 giờ.
+ Sau đó quan sát đĩa thạch sau khi ủ và chọn khuẩn lạc (khóm có chứa vi khuẩn) để xác định các tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn. Với Vibrio Cholerae sẽ cho kết quả bộ tính chất sinh vật hóa học như sau:
-
Glucose (+), lactose (-), H2S (-).
-
Ure (-), indol (+).
-
Mannitol (+), Di động (+).
-
Citrate simmon (+).
-
Oxydase (+).
Hình 3: Hình ảnh khuẩn lạc vi khuẩn tả khi nuôi cấy trên môi trường thạch phân lập TCBS
+ Thực hiện các phản ứng ngưng kết trên lam kính với kháng huyết thanh đa giá và đơn giá của phẩy khuẩn tả.
- Phương pháp PCR để xác định đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn.
- Nên thực hiện kèm theo với một số xét nghiệm khác như:
+ Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: thấy hematocrit tăng do mất nước làm máu bị cô đặc.
+ Xét nghiệm Sinh hóa máu: thấy ure và creatinin máu tăng (trường hợp nặng làm chức năng thận suy giảm), rối loạn điện giải (K+, Na+, Cl-).
4. Phương pháp phòng và chữa bệnh tả
Để tránh lây lan ra cộng đồng cần lưu ý một số biện pháp phòng bệnh sau:
- Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Thực hiện ăn chín, uống sôi: không ăn hải sản tươi sống, không uống nước lã,... Rau xanh trái cây nên được ngâm rửa sạch sẽ trước khi ăn.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh nguồn nước: khử trùng nguồn nước sinh hoạt bằng các hóa chất như Clo, đi vệ sinh đúng nơi quy định.
- Xử lý và quản lý phân, chất thải của bệnh nhân theo đúng quy định: Phân và chất thải của bệnh nhân phải được xử lý đúng chỗ, không thải ra ao hồ, sông suối, nơi công cộng để tránh gây ô nhiễm môi trường và đều phải được khử trùng bằng Cloramin B hay vôi bột. Quần áo, đồ dùng của bệnh nhân cũng cần khử khuẩn bằng Javen.
- Nâng cao ý thức phòng bệnh cho người dân bằng cách tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về bệnh tả và cách phòng chống bệnh.
- Đeo găng tay khi xử lý phân và các chất thải của bệnh nhân và phải rửa tay lại bằng xà phòng ngay sau khi xử lý.
- Nơi có nhiều người mắc bệnh phải báo cáo ngay cho địa phương để có phương án xử lý kịp thời.
Hiện nay đã có vắc-xin phòng bệnh tả. Các bạn nên tìm hiểu và sử dụng để phòng bệnh hiệu quả.
Hình 4: Rửa tay bằng xà phòng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả
Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu của bệnh bạn nên đến các cơ sở y tế để được khám chữa bệnh kịp thời nhằm bảo vệ sức khỏe và tránh nguy cơ lây lan cho mọi người. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là đơn vị khám chữa bệnh uy tín với lĩnh vực xét nghiệm đứng đầu sẽ chẩn đoán chính xác căn nguyên gây bệnh và có phương pháp điều trị hiệu quả cho bạn. Với hơn 24 năm kinh nghiệm trong nghề bạn sẽ hoàn toàn yên tâm về kết quả Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đem lại. Gọi điện đặt lịch khám và để hỗ trợ tư vấn theo số 1900 56 56 56.