Nhiễm sán lá gan lớn là một bệnh ký sinh trùng mạn tính ở gan mật. Những người có thói quen ăn rau sống, rau thủy sinh, uống ước lã có nguy cơ cao mắc bệnh. Nhiều người ngăn ngừa bệnh hiệu quả nhờ biết những điều sau đây.
1. Sán lá gan lớn là gì?
Định nghĩa ca bệnh lâm sàng trong sán lá gan lớn, y văn có viết: “Bệnh sán lá gan lớn thường có các triệu chứng đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức; tính chất đau không đặc hiệu, có thể âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng. Bệnh nhân mệt mỏi, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, có thể sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa.”
Sán lá gan lớn có thể di chuyển ra ngoài gan, cư trú ở những nơi khác trong cơ thể.
Định nghĩa ca bệnh xác định trong sán lá gan lớn, đó là: “Bệnh sán lá gan lớn xác định khi xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân hoặc xét nghiệm máu bằng kỹ thuật miễn dịch (ELISA) tìm thấy kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh bệnh nhân.”
Sán lạc chỗ như sán di chuyển ra ngoài gan (chui ra khớp gối, dưới da, ngực, tim, mạch máu phổi và màng phổi, ruột thừa, hạch lách, hạch bẹn áp se đại tràng, áp se bụng chân,...)
2. Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn
Sán lá gan lớn có kích thước 30x 10-12mm. Sán trưởng thành, đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140 x 80µm.
Trứng theo phân xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước.
Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.
Những người có thói quen ăn sống, uống sống có nguy cơ mắc sán lá gan lớn cao.
3. Đặc điểm dịch tễ học của sán lá gan lớn
Sán lá gan lớn có hai dòng đó là: Fasciola hepatica và Fasciola gigantica:
- Fasciola hepatica là dòng hay gặp ở Châu Mỹ, Châu Phi, Nam Mỹ.
- Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn quốc, Philippines và Việt Nam.
Ở Việt Nam, Viện Sốt Rét - Kí sinh trùng - Côn trùng Trung ương cho biết, đến nay bệnh sán lá gan lớn đã xuất hiện ở 47 tỉnh, thành phố; tỷ lệ nhiễm cao nhất ở một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên (Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai và TP. Đà Nẵng).
Đối với khu vực Hà Nội và một số vùng xung quanh Hà Nội, mỗi năm tiếp nhận khoảng 300 - 400 trường hợp tại các viện điều trị chuyên ngành.
4. Nguồn lây truyền bệnh
4.1. Ổ chứa
Bệnh sán lá gan lớn: vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu; người chỉ là vật chủ ngẫu nhiên, tình cờ mắc bệnh; vật chủ trung gian truyền bệnh là ốc họ Lymnaea.
4.2. Thời gian ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh của sán lá gan lớn phụ thuộc vào số lượng ấu trùng ăn vào và đáp ứng của vật chủ. Ở người, giai đoạn này không xác định được chính xác nhưng có thể là vài ngày, vài tuần hoặc vài ba tháng, thậm chí lâu hơn.
4.3. Thời kỳ lây truyền
Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán tiếp tục xâm nhập vào đường mật, trưởng thành và đẻ trứng, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước nở thành ấu trùng lông rồi qua ốc và phát triển thành ấu trùng đuôi và nang trùng bám vào rau thủy sinh hoặc bơi trong nước, nếu người hoặc động vật ăn cỏ ăn phải nang trùng sẽ vào dạ dày tới ruột rồi lên gan và ký sinh tại gan. Tại gan, sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm.
5. Triệu chứng lâm sàng
- Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút cân.
- Sốt: sốt thất thường, có thể sốt cao, rét run hoặc sốt chỉ thoáng qua rồi tự hết, đôi khi sốt kéo dài.
- Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt nhạt thường gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài đặc biệt trẻ em.
- Đau bụng: đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị - mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, đôi khi dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.
- Có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
Bệnh sán lá gan lớn lây truyền theo nhiều phương thức.
6. Phương thức truyền bệnh
Bệnh sán lá gan lớn lây truyền theo phương thức, người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong...) hoặc uống nước lã có nhiễm ấu trùng sán.
7. Chẩn đoán
7.1. Chẩn đoán xác định
- Yếu tố dịch tễ: người bệnh sống trong vùng sán lá gan lớn lưu hành
- Lâm sàng: có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng nêu trên.
- Cận lâm sàng:
+ Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao trên 8% (có thể tới 80%)
+ Chẩn đoán hình ảnh cho các trường hợp nghi có áp xe gan: siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan) ổ bụng thấy gan có các ổ âm hỗn hợp hình tổ ong hoặc hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí tổn thương hoặc hình ảnh tụ dịch dưới bao gan.
+ Chẩn đoán miễn dịch học: ELISA phát hiện có kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Xét nghiệm phân hoặc dịch mật tìm thấy trứng sán lá gan lớn.
7.2. Chẩn đoán phân biệt
- Áp xe gan do các loại ký sinh trùng khác (amip, giun đũa, Toxocara...) hoặc do vi khuẩn (áp xe đường mật...).
- Ung thư gan (u gan).
8. Nguyên tắc điều trị sán lá gan nói chung
Tư vấn bệnh nhân mắc sán lá gan lớn.
- Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu.
- Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân.
- Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần..., cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.
- Hiện nay, đã có loại thuốc điều trị đặc hiệu với loại bệnh sán lá gan này, tuy vậy khách hàng cần có chỉ định dùng thuốc hợp lý và được theo dõi của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không tự mua thuốc để điều trị.
- Trong trường hợp điều trị nội khoa tiến triển chậm có thể kết hợp điều trị ngoại khoa (chọc hút dịch, mủ áp-xe).
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình “Ký sinh trùng và côn trùng y học” _Học viện quân Y.
2. Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.