Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao trên thế giới. Đa phần các trường hợp tử vong đều do bệnh khi đã ở giai đoạn muộn và khó điều trị. Chính vì vậy việc xét nghiệm phát hiện sớm có ý nghĩa quyết định vô cùng quan trọng. Một xét nghiệm hiệu quả giúp chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ hiện nay đó là xét nghiệm NSE.
06/08/2019 | Xét nghiệm NSE là gì và nên làm xét nghiệm NSE ở đâu? 05/01/2016 | NSE: một dấu ấn của ung thư phổi tế bào nhỏ và của u nguyên bào thần kinh
1. Tìm hiểu về ung thư phổi tế bào nhỏ
Bệnh ung thư phổi gồm có 2 dạng chính đó là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào không nhỏ. Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ (hay còn gọi là ung thư biểu mô tế bào nhỏ) chiếm khoảng 15% và là dạng ung thư ác tính có mức độ nguy hiểm rất cao.
Tại sao lại gọi là ung thư phổi tế bào nhỏ? Bởi dạng này các tế bào ung thư chủ yếu chứa các hạt nhân và có kích thước vô cùng nhỏ. Bệnh chủ yếu phát sinh ở phế quản chính và phế quản thùy.
Hình 1: Bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ.
Các tế bào ác tính có khả năng phát triển rất nhanh, xâm lấn đến lá phổi còn lại và các bộ phận khác như não bộ, tế bào gan, xương, thận,... Tốc độ di căn mạnh mẽ và mức độ lan rộng tới cả những cơ quan ở xa khiến cho việc xác định tình trạng của bệnh gặp rất nhiều khó khăn.
Ung thư phổi tế bào nhỏ nếu phát hiện ở giai đoạn muộn sẽ vô cùng nghiêm trọng, khó loại bỏ được các khối u ác tính và thông thường điều trị chỉ nhằm mục đích làm giảm triệu chứng và kéo dài tuổi thọ.
2. Xét nghiệm NSE được thực hiện khi nào?
Xét nghiệm NSE là phương pháp đo hàm lượng enzyme enolase NSE (neuron specific enolase). Đây là một trong những enzyme của chu trình đường phân và được coi là dấu ấn ung thư quan trọng.
Xét nghiệm NSE được thực hiện để chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị, phát hiện tái phát và tiên lượng đối với bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ và u nguyên bào thần kinh. Tuy nhiên thường xét nghiệm này không dùng để sàng lọc trong trường hợp không có triệu chứng của bệnh.
Hình 2: NSE được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ.
3. Giá trị bình thường của xét nghiệm NSE là bao nhiêu ?
Bệnh phẩm để thực hiện xét nghiệm đó là huyết thanh, ngoài ra một số trường hợp đặc biệt có thể sử dụng dịch não tủy. Tùy theo độ tuổi mà giá trị bình thường của NSE cũng có sự khác biệt. Dưới đây là hàm lượng NSE huyết thanh ở người:
- Ở người lớn nồng độ NSE ≤ 15 ng/mL.
- Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi nồng độ NSE ≤ 25 ng/mL.
- Trẻ từ 1 đến 5 tuổi nồng độ NSE ≤ 20 ng/mL.
- Trẻ từ 6 đến 8 tuổi nồng độ NSE ≤ 18 ng/mL.
- Đặc biệt NSE trong dịch não tủy ở người lớn trong khoảng từ 0 đến 3,7 ng/mL.
4. Ý nghĩa của xét nghiệm NSE
Quy trình thực hiện xét nghiệm
Như đã nói ở trên, bệnh phẩm được sử dụng cho xét nghiệm đó là huyết thanh. Máu tĩnh mạch sau khi được lấy cần phải ly tâm nhanh chóng để thu lấy huyết thanh và bắt đầu tiến hành phân tích. Trong trường hợp bảo quản phải tuân thủ quy định nhiệt độ 2 - 8 độ C trong vòng tối đa 24h.
Hình 3: Mẫu bệnh phẩm sử dụng đó là huyết thanh.
Để kết quả được đảm bảo tốt nhất nên thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm tối đa trong vòng 2h sau khi lấy máu. Xét nghiệm sẽ được chạy phân tích trên hệ thống máy hóa sinh - miễn dịch và cho kết quả nhanh chóng.
Ý nghĩa của kết quả NSE
Đối với những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ đang trong quá trình điều trị, nếu việc hóa trị có hiệu quả, các tế bào khối u đang dần bị phá hủy thì hàm lượng NSE có thể tăng tạm thời trong vòng 24 - 72h. Sau đó nó sẽ giảm xuống như bình thường.
Trong trường nếu ung thư lại tái phát, nồng độ NSE sẽ tăng cao và mức độ thay đổi sẽ phụ thuộc vào sự tiến triển của bệnh. Trong bệnh lý ung thư phổi tế bào nhỏ, ngoài NSE tăng thì một số các chất khác cũng tăng như LDH, Ferritin và VMA trong nước tiểu.
Bên cạnh đó để tăng độ nhạy và sự chính xác trong việc chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ, có thể kết hợp xét nghiệm NSE với ProGRP. Đây được đánh là một sự kết hợp mang lại giá trị cao.
Ngoài ra, trong một số bệnh lý khác không phải ung thư phổi tế bào nhỏ thì nồng độ NSE cũng có thể tăng như:
- Viêm phổi, sốc nhiễm trùng, chấn thương đầu, các tế bào u bị hoại tử.
- Các bệnh lý về não như viêm não, viêm màng não, tắc mạch máu não, thiếu máu cục bộ, chảy máu dưới màng nhện, nhồi máu não, thoái hóa tủy sống - tiểu não,...
- Bệnh thiếu máu tan huyết.
- Các bệnh lý về gan, thận như suy gan, suy thận giai đoạn cuối.
- Ngoài ra cần chú ý một số yếu tố chủ quan bên ngoài gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như mẫu máu bị vỡ hồng cầu, máu để quá lâu bên ngoài nhiệt độ thường và bảo quản sai cách, sử dụng một số thuốc ảnh hưởng như thuốc ức chế bơm proton.
Hiện nay bạn đọc có thể lựa chọn thực hiện xét nghiệm NSE tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC - một trong những địa chỉ vàng trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Những điều khiến cho mọi người luôn đặt niềm tin vào MEDLATEC trong suốt hơn 24 năm qua đó chính là chất lượng khám chữa bệnh hiệu quả, nhanh chóng và vô cùng tiện lợi. Cơ sở vật chất khang trang được thiết kế cùng với hệ thống trang thiết bị hiện đại, tối tân giúp bệnh nhân được hưởng sự chăm sóc tốt nhất.
Hình 4: Trang thiết bị hiện đại tại MEDLATEC.
Đội ngũ các bác sĩ chuyên khoa hàng đầu giàu kinh nghiệm sẽ trực tiếp thăm khám, tư vấn và lập kế hoạch điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Các gói khám sàng lọc ung thư, bệnh tiểu đường, gan mật, bệnh lý đường hô hấp,... được thiết kế rất đa dạng với nhiều mức giá khác nhau, giúp khách hàng có thể lựa chọn xét nghiệm phù hợp nhất với mình. Chi phí hợp lý, vừa với túi tiền và luôn được công khai minh bạch trên bảng tin của viện. Qua đó bệnh nhân và gia đình có thể theo dõi một cách tiện lợi.
Đừng bỏ lỡ những ưu đãi chăm sóc sức khỏe vàng cho bản thân và gia đình, liên hệ nhanh chóng đến số hotline 1900 565656 để nhận được sự tư vấn kịp thời.