Thận đóng rất nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như lọc máu, đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, tạo nước tiểu, điều hòa huyết áp, điều hòa quá trình đông máu, kích thích quá trình tạo máu,... Vì vậy làm xét nghiệm đánh giá chức năng thận định kì là cần thiết để theo dõi tình trạng sức khỏe của mỗi cá nhân. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ về xét nghiệm ure - một trong những xét nghiệm được sử dụng thường quy để đánh giá chức năng thận.
03/04/2020 | Xét nghiệm Ure máu giúp hỗ trợ chẩn đoán nhanh bệnh lý gan thận 07/02/2020 | Xét nghiệm Ure máu giúp đánh giá chức năng của thận 30/11/2019 | Tổng hợp những kiến thức cơ bản về xét nghiệm ure máu 02/08/2019 | Xét nghiệm Ure máu và những điều cần biết
1. Xét nghiệm ure là gì?
Ure là con đường thoái hóa chính của các protein trong cơ thể và là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa nitơ. Ure nitrogen (BUN) là phần nitrogen của ure vì vậy ở một số phòng xét nghiệm BUN là một tên gọi khác của Xét nghiệm ure.
Ure được tổng hợp ở gan. Quá trình tổng hợp này còn được gọi là chu trình Krebs - Henseleit được sơ đồ hóa như sau:
Protein → Acid amin → NH3 → Carbamyl phosphate → Citrulin → Arginin → Ure
Theo sơ đồ trên thì nguồn NH3 và ure đều có xuất xứ chủ yếu từ quá trình thoái hóa protein. Các protein cung cấp cho cơ thể có hai nguồn gốc là từ thức ăn và nội sinh.
Nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào khẩu phần ăn, chức năng thận, quá trình dị hóa protein nội sinh và tình trạng cân bằng điện giải trong cơ thể.
Hình 1: Thức ăn là một nguồn cung cấp protein cho cơ thể
Ure được đào thải qua 2 con đường là đường tiêu hóa và thận:
-
Tại đường tiêu hóa: Một phần ure được đào thải trong lòng ruột sẽ được chuyển hóa thành NH3 nhờ của enzyme urease của ruột.
-
Tại thận: Ure sẽ được lọc qua cầu thận và được tái hấp thu thụ động qua ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuộc vào lượng nước tiểu.
Tất cả các rối loạn chức năng thận đều dẫn tới sự ứ đọng ure trong máu khiến nồng độ ure máu tăng lên và khi nồng độ này > 33mmol/l (>200mg/dl) sẽ gây độc cho cơ thể.
2. Xét nghiệm ure nên được thực hiện như thế nào và với mục đích gì?
Xét nghiệm được thực hiện bằng mẫu máu và nước tiểu.
Xét nghiệm máu được tiến hành nhằm mục đích:
Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ để đánh giá khẩu phần protein cung cấp qua chế độ ăn và đánh giá chức năng lọc của thận.
Không yêu cầu người bệnh nhịn ăn, nhưng nên đề nghị người bệnh không nên ăn những đồ ăn chứa quá nhiều protein trước khi lấy mẫu 12 tiếng nhằm tránh tăng ure do thức ăn.
Hình 2: Xét nghiệm ure được thực hiện trên mẫu máu và nước tiểu
3. Xét nghiệm ure mang lại những lợi ích gì?
Xét nghiệm ure rất có ích cho việc cung cấp các thông tin nhằm đánh giá nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Khẩu phần 1g protein sau khi chuyển hóa sẽ tạo nên khoảng 5,4 mmol ure. Khi biết được lượng thể tích nước tiểu 24 giờ của người bệnh có thể tính được nhu cầu protein hàng ngày của người đó và đánh giá khẩu phần protein này có phù hợp với nhu cầu protein của người bình thường (1 - 2 g/kg/ngày) hay không.
Xét nghiệm cho phép đánh giá mức độ nặng của suy thận và giúp quyết định có cần phải lọc máu cấp cứu cho người bệnh hay không?
Trong trường hợp người bị suy thận xác định nồng độ ure kết hợp với nồng độ creatinin máu đôi khi giúp ích cho chẩn đoán phân biệt:
Trong trường hợp có tăng nồng độ ure máu, tính toán tỷ lệ ure niệu/ure máu có thể cung cấp các thông tin giúp xác định nguồn gốc suy thận:
Là xét nghiệm không thể thiếu trước khi cho người bệnh dùng loại thuốc có nguy cơ gây độc cho thận.
Hình 3: Xét nghiệm ure giúp theo dõi, đánh giá chức năng thận
4. Kết quả xét nghiệm ure thể nào là bình thường?
Giá trị bình thường của ure trong huyết thanh/huyết tương: 2,5 - 7,5 mmol/l.
Tăng nồng độ ure máu thường gặp trong các trường hợp:
-
Ăn chế độ ăn giàu protein.
-
Các tình trạng: sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, nhịn đói, bệnh lý u tân sinh làm tăng dị hóa protein nội sinh.
-
Xuất huyết đường tiêu hóa.
-
Suy thận:
-
Nguồn gốc trước thận: mất nước, giảm thể tích máu, suy tim.
-
Nguồn gốc tại thận: tổn thương ống thận, cầu thận.
-
Nguồn gốc sau thận: sỏi, u hóa sau phúc mạc, u bàng quang hay u tử cung, u biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.
Nồng độ ure máu giảm thường gặp ở:
-
Đang tuổi phát triển.
-
Phụ nữ có thai.
-
Hòa loãng máu: lọc máu, có thai các tháng cuối, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích.
-
Hội chứng tiết ADH không phù hợp.
-
Suy gan, viêm gan nặng cấp tính hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan.
-
Bệnh Celiac.
-
Chế độ ăn không cung cấp đủ protein.
-
Hội chứng giảm hấp thu.
Giá trị bình thường của ure trong nước tiểu 24 giờ: 338 - 538 mmol/24 giờ.
Ure niệu tăng trong:
Ure niệu giảm trong:
-
Tổn thương thận (ure máu cao), viêm thận.
-
Sản giật, chảy máu nhau thai.
-
Thiểu niệu, vô niệu.
-
Giảm sự tạo ure, suy gan nặng.
Sử dụng các thuốc sau có thể làm tăng ure máu: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, acetaminophen, acyclovir, allopurinol, thuốc chống trầm cảm, một số kháng sinh, thuốc chẹn beta giao cảm, một số thuốc lợi tiểu, thuốc cản quang,...
Các thuốc có thể làm giảm ure như: chloramphenicol, streptomycin.
Xét nghiệm ure thường được bác sĩ chỉ định thực hiện cùng với các xét nghiệm khác như AST, ALT, creatinin,... để kiểm tra trong các đợt khám sức khỏe định kỳ. Vì vậy xét nghiệm ure rất quan trọng đối với việc theo dõi tình trạng sức khỏe.
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một đơn vị tư nhân hàng đầu luôn nhận được sự tin tưởng của các y bác sĩ và khách hàng với hơn 24 năm kinh nghiệm cùng đội ngũ nhân viên y tế có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề luôn luôn cố gắng để đưa ra những dịch vụ tốt nhất đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng.