Ung thư túi mật thường không có triệu chứng rõ ràng, đến khi triệu chứng tiến triển thì khối u thường không có khả năng cắt bỏ, vì vậy, việc phát hiện sớm là rất quan trọng.
Trên 90% các trường hợp ung thư túi mật là ung thư biểu mô tuyến, tiếp đến là ung thư
1. Dịch tễ học
- Ung thư túi mật là loại ung thư nguyên phát của đường mật phổ biến nhất và xếp thứ 5 của ung thư đường tiêu hóa.
- Phần lớn bệnh gặp ở người già bị viêm túi mật và thường xảy ra ở phụ nữ trên > 60 tuổi.
- Và các yếu tố nguy cơ như:
+ Viêm túi mật mạn, trong đó sỏi mật chiếm 70-90%;
+ Bị bệnh lý Polyp di truyền;
+ Nhiễm khuẩn đường ruột;
+ Túi mật sứ.
2. Triệu chứng bệnh lý
Triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào sự xâm lấn khối u:
- Khi khối u túi mật xâm lần vào ngã ba đường mật gây tắc nghẽn đường mật bệnh nhân sẽ có triểu chứng vàng da do tắc mật- Khi khối u xâm lấn vào ống tiêu hóa như tá tràng, đại tràng góc gan sẽ có dấu hiệu đau bụng vùng hạ sườn phải.
- Những dấu hiệu khác: sụt cân, chán ăn, phân bạc màu.
3. Đặc trưng hình ảnh
Ung thư biểu mô tuyến túi mật xuất hiện với 3 hình thái sau:
- Khối phát triển trong thành;
- Dày thành lan tỏa;
- Khối thay thế túi mật: Thường chẩn đoán giai đoạn tiến triển sau giai đoạn 1,2.
3.1. Hình ảnh trên siêu âm
- Dày thành túi mật;
- Tăng sinh mạch;
- Sỏi túi mật;
- Dấu hiệu xâm lấn nhu mô gan lân cận, xâm lấn vào ống gan chung gây giãn đường mật trong gan;
- Nốt di căn gan, hạch rốn gan.
3.2. Hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner)
Hình ảnh khối u túi mật lớn xâm lấn nhu mô gan lân cận và ổ di căn tại gan.
- Ung thư túi mật xuất hiện khối lớn không đồng nhất, có thể thấy sỏi nằm sâu trong vùng hoại tử. Ngấm thuốc đều hoặc không đồng nhất có thể nhìn thấy.
- Đặc điểm tiến triển bệnh bao gồm:
+ Giãn đường mật trong gan;
+ Xâm lấn nhu mô gan lân cận;
+ Di căn hạch;
+ Di căn gần hoặc di căn xa.
3.3. Hình ảnh trên MRI
- MRI có giá trị phân giai đoạn tiến triển của ung thư túi mật.
- Hình ảnh MRI đường mật có độ nhạy cảm trong phát hiện vàng da tắc nghẽn, xâm lấn gan hạch di hạch và gan.
4. Xét nghiệm
- Khi tắc mật thì có thể xét nghiệm Billirubin tăng cao chủ yếu tăng Billirubin trực tiếp.
- Dấu ấn chỉ điểm ung thư: CA199 tăng cao trong khi CEA và aFP bình thường.
5.Chẩn đoán phân biệt
- Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào cách phát triển khối u. Những khối phát triển trong lòng túi mật cần phân biệt với:
+ Polyp túi mật;
+ Viêm túi mật;
+ Dày thành túi mật do tăng áp lực tĩnh mạch cửa;
+ Bệnh lý cơ tuyến túi mật.
- Những khối phát triển lớn bao gồm những khối u nằm gần túi mật xâm lấn vào túi mật cần phân biệt với:
+ Ung thư đường mật;
+ Ung thư gan.
6. Điều trị và tiên lượng
- Do phần lớn khối u không có triệu chứng nên khi phát hiện khối u thường đã lớn, không phẫu thuật cắt bỏ được do xâm lấn lân cận hoặc di căn hoặc di căn xa.
- Phẫu thuật cắt bỏ chỉ có thể khu trú ở giai đoạn sớm của bệnh, thường là phát hiện tình cờ. Tiên lượng xấu: 80% sống sót trong 1 năm và 1-5% sống sau 5 năm.