Ứng dụng kỹ thuật mới xác định đột biến gen EGFR cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại MEDLATEC | Medlatec

Ứng dụng kỹ thuật mới xác định đột biến gen EGFR cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại MEDLATEC

Ngày 17/06/2017 ThS.Nguyễn Hữu Quyền, CN.Nguyễn Thị Hồng Vân


Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Theo GLOBOCAN 2012, trên thế giới: Ung thư phổi đứng hàng thứ 3 về t lệ mắc và đứng hàng đầu về t lệ tử vong, tại Việt Nam: đứng hàng đầu về t lệ mắc và đứng thứ 2 về t lệ tử vong. Ung thư phổi bao gồm 2 nhóm chính: ung thư phổi không tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer - NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Khoảng 85% số ca ung thư phổi là NSCLC và khoảng 75% NSCLC được phát hiện ở giai đoạn tiến triển hoặc di căn [1].

Hiện nay, nhiều phương pháp điều trị đích đã được sử dụng trong lâm sàng để điều trị ung thư với ưu điểm là chỉ diệt tế bào ung thư, tế bào bình thường giữ nguyên. Với sự phát triển của ngành sinh học phân tử, đột biến gen EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor - thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì) được phát hiện trên bệnh NSCLC (với tỉ lệ từ 10-20% trên bệnh nhân ở châu Âu, châu Mỹ và 30-60% trên bệnh nhân thuộc chủng tộc Đông Á. Đặc biệt theo nghiên cứu Pioneer, bệnh nhân NSCLC nữt lệ đột biến EGFR cao hơn nam lần lượt chiếm 64,2% và 35,8%. Các thuốc điều trị đích loại phân tử nhỏ ức chế tyrosin kinase như: Erlotinib (Tarceva) và Gefitinib (Iressa) giúp ức chế hoạt tính tyrosin kinase của EGFR đã được chỉ định và điều trị thành công cho các bệnh nhân NSCLC. Nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân mang đột biến gen EGFR đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị này, ngoại trừ những bệnh nhân mang đột biến T790M của gen EGFR [2]. Vì vậy, Hội ung thư lâm sàng Hoa Kỳ khuyến cáo xét nghiệm phát hiện đột biến gen EGFR cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ nên làm thường quy trước khi điều trị các thuốc ức chế tyrosin kinase [3]. Đây là xét nghiệm rất cần thiết cho việc chỉ định điều trị hợp lý và hiệu quả cho bệnh nhân NSCLC.

1. ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP

Hiện nay, tại Việt Nam, xét nghiệm phát hiện đột biến trên gen EGFR đã được thực hiện tại một số cơ sở y tế bằng các phương pháp khác nhau như: Real-time PCR, lai đầu dò (StripAssay), giải trình tự gen… So với các phương pháp này, phương pháp cobas® EGFR Mutation Test v2 đã được cấp chứng nhận chất lượng CE-IVD cho phép sử dụng trong chẩn đoán, cho kết quả nhanh chóng, độ nhạy cao (có khả năng phát hiện khi số lượng tế bào mang đột biến là 5%), thiết bị chuyên dụng đồng bộ, tự động hoàn toàn trên hệ thống máy Cobas 4800 của hãng Roche,… Đặc biệt, kit phát hiện được tới 42 đột biến EGFR khác nhau, đa số là những đột biến đã được xác định có ảnh hưởng đến tính đáp ứng với các thuốc điều trị đích (thuốc ức chế tyrosine kinase), trong đó có 29 đột biến trên Exon 19 nhiều hơn so với các kít khác như: kit Qiagen chỉ phát hiện được 29 đột biến EGFR gồm 19 đột đột biến trên Exon 19, kit StripAssay (ViennaLab) phát hiện được 30 đột biến. Điều này rất có giá trị trong chẩn đoán và điều trị vì tỷ lệ bệnh nhân có đột biến trên Exon 19 là cao nhất 9 (>50%) so với các Exon khác.

Các đột biến trên gen EGFR xảy ra tại nhiều vị trí khác nhau. Kit phát hiện đột biến gen EGFR tại MEDLATEC phát hiện được 42 đột biến khác nhau trên các Exon 18-21 gồm:

Exon

Nhóm đột biến EGFR

42 loại đột biến EGFR

Exon 18

G719X

2156G>C

2155G>A

2155G>T

Exon 19

Ex19Del

2240_2251del12

2239_2247del9

2238_2255del18

2235_2249del15

2236_2250del15

2239_2253del15

2239_2256del18

2237_2254del18

2240_2254del15

2240_2257del18

2239_2248TTAAGAGAAG>C

2239_2251>C

2237_2255>T

2235_2255>AAT

2237_2252>T

2239_2258>CA

2239_2256>CAA

2237_2253>TTGCT

2238_2252>GCA

2238_2248>GC

2237_2251del15

2236_2253del18

2235_2248>AATTC

2235_2252>AAT

2235_2251>AATTC

2253_2276del24

2237_2257>TCT

2238_2252del15

2233_2247del15

Exon 20

S768I

2303G>T

T790M

2369C>T

Ex20Ins

2307_2308ins9GCCAGCGTG

2319_2320insCAC

2310_2311insGGT

2311_2312ins9GCGTGGACA

2309_2310AC>CCAGCGTGGAT

Exon 21

L858R

2573T>G

2573_2574TG>GT

L861Q

2582T>A

2. CHỈ ĐỊNH

Những bệnh nhân cần xét nghiệm đột biến gen EGFR nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị, tiên lượng, nghiên cứu khoa học… như:

- Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ mọi giai đoạn;


- Bệnh nhân ung thư hậu môn;


- Bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm ác tính độ IV tại não (glioblastoma multiforme grade IV).

3. MẪU BỆNH PHẨM

- Mẫu mô vùi Paraffin đã được chẩn đoán kết quả mô bệnh học.


- Lát cắt sinh thiết cố định trên trên lam kính chưa nhuộm HE vì hóa chất nhuộm có thể ức chế phản ứng PCR.


- Mẫu máu toàn phần của bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ.


- Mẫu sinh thiết tươi được bảo quản (cố định bằng cồn tuyệt đối hoặc formol 10%) trước đó đã được nhuộm tiêu bản HE và xác định có tế bào ung thư.


- Dịch chọc hút màng phổi, dịch tế bào chọc hạch di căn ung thư. đã được nhuộm tiêu bản HE và xác định có tế bào ung thư.

4.  YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

Xét nghiệm đột biến EGFR trên kit Cobas® EGFR Mutation Test v2 là xét nghiệm được tối ưu làm trên mẫu mô vùi parafin và mẫu máu toàn phần. Các bệnh phẩm khác như dịch màng phổi, dịch chọc hạch, mô tươi… không được ưu tiên lựa chọn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A comparison of Direct sequencing, Pyrosequencing, High resolution melting analysis, TheraScreen DxS, and the K-ras StripAssay for detecting KRAS mutations in non small cell lung carcinomas Journal of Experimental & Clinical Cancer Research 2012.

2. Reade CA, Ganti AK (2009) “EGFR targeted therapy in non-small cell lung cancer: potential role of cetuximab” Biologics 3: 215-224.          

3. Li H. et al. (2014) “Primary concomitant EGFR T790M mutation predicted worse prognosis in non-small cell lung cancer patients” Onco Targets Ther. 7:513-24.

4. Keedy VL et al.(2011) “American Society of Clinical Oncology Provisional Clinical Opinion: Epidermal Growth Factor Receptor (EGFR) Mutation Testing for Patients With Advanced Non–Small-Cell Lung Cancer Considering First-Line EGFR Tyrosine Kinase Inhibitor Therapy” JCO 29(15): 2121-2127.

5. EGFR XL StripAssay® Instructions of Use 5-630 ViennaLab Diagnostics GmbH.

6. QIAamp® DNA FFPE Tissue Handbook June 2012;QIAGEN Sample and Assay Technologies.

Đăng ký khám, tư vấn

Tại sao nên chọn bệnh viện đa khoa MEDLATEC

Bệnh viện đa khoa nhiều năm kinh nghiệm.
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành
Cơ sở vật chất hiện đại
Áp dụng thanh toán bảo hiểm y tế lên tới 100%
Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng
Chi phí khám chữa bệnh hợp lý.

Tin cùng chuyên mục

6 nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh - mẹ bầu nhất định phải biết

Sức khỏe con yêu khi chào đời là nỗi lo lắng của mọi gia đình. Cha mẹ ai cũng muốn con khỏe mạnh và thông minh. Tuy nhiên, không phải gia đình nào cũng may mắn như vậy. Dị tật bẩm sinh thai nhi ngày càng có xu hướng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, vậy đó là những nguyên nhân nào và đâu là giải pháp?
Ngày 02/01/2020

Năm loại nhồi máu cơ tim và tiêu chuẩn chẩn đoán

Nhồi máu cơ tim là bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Mặc dù tỉ lệ tử vong đã giảm nhưng biến chứng của bệnh vô cùng nặng nề. Hãy cùng PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật tìm hiểu về căn bệnh này.
Ngày 28/10/2019

Cảnh giác sự nguy hiểm của bóng cười ở giới trẻ

Bệnh nhân nam, 26 tuổi sống tại Tây Hồ, Yên Phụ sau khi hút 10 quả bóng cười/tuần kéo dài trong 1 năm đã xuất hiện tê tứ chi và yếu 2 chân, dù đã được điều trị tích cực nhưng cũng khó tránh được biến chứng về thần kinh. Đó chỉ là một trong rất nhiều trường hợp tới Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC khám và điều trị.
Ngày 28/10/2019

Ý nghĩa và quy trình thực hiện xét nghiệm dịch não tuỷ

Xét nghiệm dịch não tủy có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng các bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp đến các bạn những thông tin quan trọng về xét nghiệm dịch não tủy.
Ngày 24/08/2019
Call Now
  Đặt lịch lấy mẫu tại nhà
  Đặt lịch KSK doanh nghiệp