1. Tổng quan
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong năm 2012, trên thế giới có 782.000 ca ung thư gan mới được phát hiện, trong đó 83% gặp ở các nước kém phát triển, riêng ở Trung Quốc là 50%. Ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma: HCC) là loại ung thư chủ yếu của ung thư gan và là nguyên nhân dẫn đến 1/3 số ca tử vong do ung thư trên thế giới.
Nguyên nhân dẫn đến HCC gồm: viêm gan virus B, viêm gan virus C, xơ gan, nghiện rượu, béo phì, đái tháo đường, quá tải sắt, nhiễm độc aflatoxin,...
Việc phát hiện HCC ở giai đoạn sớm rất quan trọng bởi vì việc điều trị HCC bằng phẫu thuật, ghép gan hoặc cắt bỏ khối u chỉ hiệu quả ở giai đoạn sớm của bệnh. Trước đây, chiến lược sàng lọc nhằm phát hiện sớm HCC được đề nghị gồm việc đo mức độ α-fetoprotein (AFP) huyết thanh và siêu âm ổ bụng 3-6 tháng một lần. Tuy nhiên, mức độ AFP huyết thanh có tỷ lệ (-) tính giả cao khi khối u còn nhỏ (giai đoạn sớm) và tỷ lệ (+) tính giả cũng cao vì mức độ AFP cũng có thể tăng ở bệnh nhân xơ gan hoặc viêm gan mạn.
Chính vì vậy, việc tìm ra những dấu ấn khối u mới có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán (+) tính, giá trị dự đoán (-) tính và độ chính xác cao là điều rất quan trọng.
2. Ý nghĩa xét nghiệm
PIVKA-II (prothrombin induced by vitamin K absence-II) là protein Des-γ-carboxy prothrombin (DCP), một sản phẩm bất thường của prothrombin do rối loạn sự carboxyl hóa của gan trong quá trình tạo thành thrombogen và tác động như một yếu tố tự phân bào (autologous mitogen) đối với dòng tế bào HCC.
Bình thường, tiền chất prothrombin phải trải qua sự carboxyl hóa phụ thuộc vitamin K của 10 gốc glutamic acid ở đầu tận N của chuỗi polypeptide để sản xuất ra phân tử prothrombin tự nhiên. Trong HCC, sự chuyển dạng này bị cản trở do enzyme carboxylase bị ức chế, dẫn đến sự tích lũy của DCP. Thời gian bán hủy của DCP trong huyết thanh là 4 ngày.
Xét nghiệm prothrombin des-gamma-carboxy (DCP) được sử dụng cùng với các chất đánh dấu khối u khác như alpha-fetoprotein (AFP) và/hoặc AFP-L3% để theo dõi hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Nó cũng có thể được sử dụng để theo dõi sự tái phát của HCC sau khi điều trị.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp HCC đều sản xuất DCP. Đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, ở thời điểm ban đầu có nồng độ DCP được sử để theo dõi diễn biến bệnh.
Tại Nhật Bản, DCP đang được sử dụng, cùng với AFP và/hoặc AFP-L3% để định kỳ sàng lọc những người có nguy cơ cao trong quá trình tiến triển từ viêm gan mạn tính hoặc xơ gan đến ung thư biểu mô tế bào gan.
3. Chỉ định
Chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nguy cơ: xơ gan, viêm gan B, C mạn tính; viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), các bệnh lý gan mạn tính khác…
Xét nghiệm prothrombin des-gamma-carboxy (DCP) được sử dụng cùng với các chất đánh dấu khối u khác như alpha-fetoprotein (AFP) và/hoặc AFP-L3% để theo dõi hiệu quả điều trị và tái phát của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).
Nồng độ PIVKA-II được xác định để hỗ trợ chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân bị HCC và theo dõi HCC trong quá trình điều trị.
4. Phương pháp phân tích
Nguyên lý xét nghiệm: miễn dịch hóa phát quang trên hệ thống tự động Abbott Architect với thời gian phân tích nhanh chóng, cho kết quả sau 90 phút từ thời điểm nhận mẫu.
Thực hiện bằng hệ thống hoàn toàn tự động làm giảm sai sót do thao tác thủ công.
5. Mẫu bệnh phẩm- bảo quản
Huyết thanh hoặc huyêt tương chống đông bằng EDTA, Heparin.
Bảo quản:
+ 24h ở nhiệt độ phòng.
+ ≤ 7 ngày ở nhiệt độ 2-8°C.
+ ≤ 5 năm ở nhiệt độ -20°C hoặc thấp hơn.
Tài liệu tham khảo
1. https://labtestsonline.org/tests/des-gamma-carboxy-prothrombin-dcp
2. Pivka II reagent package insert
3. https://medlatec.vn/chi-tiet/y-khoa-medlatec/gia-tri-cua-afp-afp-l3-va-dcp-trong-chan-doan-som-theo-doi-dap-ung-dieu-tri-tai-phat-va-tien-luong-ung-thu-bieu-mo-te-bao-gan--2-7025.aspx