Chẩn đoán lâm sàng
Khai thác các dấu hiệu khởi phát và tiền sử bệnh nhân:

Khám lâm sàng chẩn đoán nguyên nhân gây khó thở
- Người bệnh có hút thuốc hoặc chung sống, làm việc với những người hút thuốc lá không;
- Người bệnh bị mắc các bệnh mạn tính về phổi, tim mạch, dị ứng (thời tiết, thức ăn, thuốc,...);
- Cơn khó thở bất ngờ xuất hiện hay đến từ từ, là khó thở cấp tính, mạn tính hay tái phát lặp lại nhiều lần;
- Tiến triển bệnh: Khó thở liên tục hay theo từng cơn, liên quan đến thời tiết hay thời điểm ngày hay đêm;
- Hoàn cảnh xuất hiện: Bị khó thở khi nghỉ ngơi hay vận động gắng sức. Vận động mức độ nào thì hiện tượng khó thở xuất hiện;
- Khó thở có thay đổi theo tư thế không: khi nằm, ngồi hay đứng;
- Địa điểm: Khó thở khi ở nhà, nơi làm việc hay ngoài đường, mùa nào hay bị;
- Các dấu hiệu bệnh khác có thể kèm theo:
- Ho;
- Khạc đờm;
- Đau ngực;
- Đánh trống ngực;
- Lúc ngủ có tiếng ngáy to (trước đó không bị);
- Tiếng thở rít;
- Mệt mỏi, sụt cân;
- Sốt, rối loạn ý thức, tâm thần.
Chẩn đoán mức độ khó thở
Cách phân loại mức độ khó thở theo Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA):
- Cấp độ 1: Không hạn chế các hoạt động thể lực;
- Cấp độ 2: Chứng khó thở xuất hiện khi hoạt động gắng sức;
- Cấp độ 3: Bị khó thở ngay cả khi vận động nhẹ và hạn chế nhiều hoạt động thể lực;
- Cấp độ 4: Khó thở khi vận động nhẹ, bị cả khi nghỉ ngơi.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Ngoài thăm khám các triệu chứng lâm sàng và xác định mức độ khó thở ở người bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn một số kiểm tra cận lâm sàng để bệnh nhân thực hiện. Cụ thể như sau:
- Xét nghiệm máu: Để đo nồng độ oxy có trong máu, đánh giá khả năng vận chuyển oxy trong máu. Nếu bạch cầu tăng có khả năng người bệnh bị nhiễm trùng;
- Chụp X-quang ngực và chụp cắt lớp (CT scanner): Giúp đánh giá tình trạng sức khỏe tim, phổi và các hệ thống khác;
- Xét nghiệm đo xoắn ốc: Giúp phát hiện ra những vấn đề của đường hô hấp qua đo luồng không khí cũng như dung tích phổi của người bệnh;
- Siêu âm tim: Kỹ thuật này rất hữu ích vì có thể giúp xác định được nguyên nhân gây nên hiện tượng khó thở là do bất thường ở tim hay ở phổi để quyết định phương hướng điều trị. Siêu âm tim bao gồm đánh giá chức năng của tâm thu thất trái, dấu hiệu giảm vận động, hoặc vùng vận động nghịch thường trong nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, siêu âm tim có tác dụng xem xét độ dày của thành tim, độ giãn buồng thất phải, cấu trúc của van tim,...;
- Điện tâm đồ (ECG): Nhằm xác định các vấn đề bất thường của tim, bao gồm các dấu hiệu của cơn đau tim.