Xử trí đa ối: khi được chẩn đoán đa ối, tùy thuộc mức độ đa ối như đã phân loại ở trên sẽ có thái độ điều trị thích hợp như sau:
1. Đa ối thể nhẹ: thai phụ đa ối nhẹ thường không cần điều trị gì, chỉ theo dõi siêu âm định kỳ và quản lý thai nghén bình thường.Chỉ điều trị khi đa ối có diễn biến nặng hơn và gây khó chịu cho thai phụ.
2. Đa ối thể trung bình:
- Xử trí vẫn là theo dõi là chủ yếu, chỉ nhập viện điều trị khi xuất hiện triệu chứng đau bụng, khó thở. Thai phụ cần nghỉ ngơi tại giường, được dùng kháng sinh phù hợp ( Amoxycillin là thuốc đầu tay của các bác sỹ sản khoa với liều điều trị 2g/ngày), bệnh nhân sẽ được theo dõi sự tiến triển của đa ối bằng siêu âm lặp lại nhiều lần. Đồng thời, nhờ siêu âm có thể phát hiện được các bất thường về sự phát triển của thai cũng như dị tật thai.
Thai phụ cần nghỉ ngơi tại giường, được dùng kháng sinh phù hợp
- Chọc ối làm xét nghiệm sinh hóa và tế bào.
3. Đa ối thể nặng: thường đi kèm các bất thường về thai.
- Chọc ối: giúp làm giảm lượng nước ối trong buồng tử cung vì mỗi lần chọc ối sẽ loại bỏ được khoảng 1.5 lít dịch ối. Điều này giúp cho thai phụ dễ chịu hơn, đỡ khó thở, bụng giảm căng cứng. Ngoài ta, nhờ chọc ối ta còn sử dụng dich ối để làm xét nghiệm nhiễm sắc thể, tế bào học. Thủ thuật này có thể có một vài biến chứng nguy hiểm cho thai như vỡ ối, rau bong non,hoặc không đảm bảo vô khuẩn sẽ gây ra viêm màng ối.
- Liệu pháp Indomethacine: nên sử dung 1.5-3mg/ngày để giúp giảm chế tiết và tăng hấp thu dịch phổi. Ngoài ra, Indomethacine còn có tác dụng giảm bài tiết nước tiểu, và tăng tính thấm qua màng thai.
- Kháng sinh: sử dụng đầu tay là kháng sinh nhóm Beta-lactam vì đã được nghiên cứu tính an toàn cho thai.
- Siêu âm nhiều lần để theo dõi sự phát triển của thai, phát hiện các dị tật hình thái thai.
- Nếu thai dị dạng thì đình chỉ thai bằng bấm ối, kích thích tạo cơn co tử cung và cho đẻ thường. Chú ý theo dõi sát sau đẻ tránh đờ tử cung, tránh để sót rau và màng rau.