Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thực hiện
- Chọc dò dịch não tủy: cần làm ở tất cả các bệnh nhân trừ khi có chống chỉ định của việc chọc dịch tủy sống. Trong viêm não virus, dịch não tủy thường bị biến đổi nhẹ. Dịch não tủy thường trong, áp lực tăng nhẹ. Số lượng tế bào tăng nhẹ từ vài chục đến vài trăm tế bào, khoảng 10% trường hợp có trên 500 tế bào bạch cầu/mm3, tế bào chiếm ưu thế là tế bào lympho, mono, một số trường hợp tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong khoảng 1-2 ngày đầu như viêm não do Enterovirus, HSV, CMV,… Viêm não do HSV có thể gặp số lượng ít hồng cầu trong dich não tủy ( 20% bệnh nhân số lượng hồng cầu > 500/mm3) trong giai đoạn sau do cơ chế gây bệnh hoại tử và xuất huyết nhu mô não. Chỉ số sinh hóa như glucose thường bình thường hoặc giảm nhẹ như trong viêm não HSV giai đoạn muộn; protein dịch não tủy tăng nhẹ, ít khi trên 1 g/L. Trong viêm não HSV có biến chứng xuất huyết, lượng protein có thể tăng cao hơn. Việc chọc dịch não tủy là quan trọng trong việc lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm căn nguyên virus.

Chọc dò dịch não tủy
- Chụp CT scan/ Cộng hưởng từ sọ não. CT sọ não thường ít biến đổi trong giai đoạn đầu của bệnh, có thể giúp chẩn đoán phân biệt với tai biến mạch máu não,… Trong viêm não do HSV giai đoạn muộn quan sát thấy hình ảnh tổn thương giảm tỉ trọng và hiệu ứng khối đè đẩy ở thùy thái dương, thùy đảo và tăng tỉ trọng. Một số virus khác giai đoạn muộn gây phù não, xuất huyết, nhồi máu. Cộng hưởng từ sọ não có độ nhạy hơn CT trong giai đoạn đầu của bệnh. Trong viêm não do HSV, tổn thương gợi ý trên MRI là hình ảnh giảm tín hiệu thì T1 và tăng tín hiệu thì T2 ở thùy thái dương, thùy trán, đôi khi có hình ảnh xuất huyết kèm theo, tính chất thường không đối xứng, trường hợp nặng tổn thương cả thủy đảo và gốc hồi hải mã. Virus viêm não Nhật Bản hay gây tổn thương tăng tín hiệu trên T2 ở vùng đồi thị hoặc nhân nền, tiểu não, thân não,... Trên bệnh nhân viêm não miền Tây sông Nile trên MRI sọ não đã ghi nhận tổn thương tại hạch nền, thân não và tiểu não,… Viêm não do HIV gây teo chất trắng và tăng tín hiệu không đều trên T2. Viêm não do virus thủy đậu tăng tín hiệu lan tỏa cả chất trắng và chất xám,…
- Điện não đồ: thường bất thường trong viêm não cấp tính, tuy nhiên không đặc hiệu đặc biệt ở bệnh nhân đã dùng an thần trước đó. Hình ảnh sóng chậm cơ bản là chỉ điểm sớm và nhạy cho tổn thương não, có thể xuất hiện những sóng nhọn cục bộ, từ đó gợi ý vị trí tổn thương. Ví dụ trong viêm não do HSV, có thể thấy hình ảnh phức hợp sóng nhọn lặp lại trên thùy thái dương và phóng điện dạng động kinh có chu kỳ một bên.
- Sinh thiết não: là một trong những tiêu chuẩn chính trong chẩn đoán bệnh, tuy nhiên đây là phương pháp xâm lấn, khó thực hiện.
- Xét nghiệm tìm căn nguyên virus. Bệnh phẩm thường sử dụng nhất là dịch não tủy. Chẩn đoán căn nguyên một số virus như HSV, Virus thủy đậu, Virus Dengue, CMV, EBV, quai bị, Enterovirus có thể xét nghiệm PCR trong dịch não tủy. Phản ứng tìm kháng thể IgM trong dịch não tủy với một số virus như HSV, Dengue, virus viêm não Nhật Bản, Rubella,… Ngoài bệnh phẩm dịch não tủy, bằng chứng virus trong một số bệnh phẩm dịch cơ thể khác như dịch ngoáy họng ( virus bại liệt, cúm, quai bị, sởi,…), máu ( sởi, bại liệt, CMV, EBV,…), phân (enterovirus, bại liệt, sởi,…) cũng có giá trị trong việc hỗ trợ chẩn đoán.
- Các xét nghiệm khác: công thức máu ( thường biến đổi không đặc hiệu hoặc bình thường), một số marker viêm như CRP, procalcitonin đa số bình thường, biến đổi sinh hóa có thể gặp như rối loạn điện giải, chức năng gan, chức năng thận,…
Chẩn đoán viêm não virus
Chẩn đoán viêm não virus thường khó khăn. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội Viêm não Quốc tế 2013 như sau:
- Tiêu chuẩn chính:
- Bệnh nhân đến khám với trạng thái tinh thần thay đổi (giảm hoặc thay đổi mức độ tỉnh táo, lơ mơ hoặc thay đổi tính cách) kéo dài ≥24 giờ mà không xác định được nguyên nhân nào khác.
- Giải phẫu bệnh phù hợp với viêm não.
- Bằng chứng về mặt giải phẫu bệnh, vi sinh hoặc huyết thanh của tình trạng nhiễm trùng cấp tính với một vi sinh vật có liên quan mật thiết đến viêm não được xác nhận từ một mẫu bệnh phẩm thích hợp.
- Bằng chứng xét nghiệm của một tình trạng tự miễn có liên quan mật thiết với viêm não
- Tiêu chuẩn phụ gồm có:
- Người bệnh có sốt ≥38°C trên 72h khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên.
- Co giật toàn thể hoặc cục bộ mà không có bằng chứng động kinh, co giật từ trước.
- Người bệnh có dấu hiệu thần kinh khu trú mới xuất hiện.
- Số lượng bạch cầu dịch não tủy ≥5/mm3
- Trên chẩn đoán hình ảnh thần kinh ghi nhận hình ảnh bất thường nhu mô não có gợi ý viêm não, bất thường này là mới khi so với các lần chụp trước hoặc có khởi phát cấp tính.
- Trên điện não đồ ghi nhận bất thường phù hợp với viêm não và không quy được cho nguyên nhân nào khác.
Chẩn đoán viêm não khi có tiêu chuẩn chính + 3 tiêu chuẩn phụ. Có khả năng viêm não khi có tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ.
Cần chẩn đoán phân biệt viêm não virus với viêm não do các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm, lao, tự miễn, viêm màng não, tai biến mạch máu não, trạng thái động kinh, bệnh lý não chất trắng,…